Page 192 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 192
7. SỞI
Một bệnh cấp tính, lây nhiễm, đặc trưng là sót, ho, sổ mủi, viêm
kết mạc, nội ban (các đốm Koplik) trên niêm mạc miệng, môi ruột (tiêu
hoá), hô hấp và một ngoại ban dát sần lan rộng ở da. Do virus
paramyxovirus.
Triêu chứng: ủ bệnh 7-14 ngày, sốt, sổ mũi, ho khan, viêm kết mạc. 2
ngày sau đốm koplik xuất hiện ở niêm mạc miệng, như hạt cát trắng có
quầng viêm bọc quanh, nhiều đốm trên nền ban đỏ lốm đốm. Ngoại
ban sau đó 3-5 ngày, ở trước và sau tai, hai bên cổ thành dát sần lan ra
toàn thân, các chi, khi đó ngoại ban ở mặt đã bay đi. Tột đình cúa bệnh
nhiệt độ cơ thể trên 41 °c, phù nề quanh mắt, viêm kết mạc, sợ ánh
sáng, ho khan, ngoại ban đều khắp, ngứa nhẹ. Suy nhược. Sau 3-5
ngày hết sốt. Ngoại ban mất đi, để lại màu da đồng nâu, bong vảy sau
đó.
Điều trì: Phòng bằng vaccin sống (nay không dùng vaccin virus sởi bị
giết chết nữa). Chú ý không dùng khi: bệnh ác tính, suy giảm miễn
dịch, liệu pháp corticoid, chiếu xạ, tác nhân alkyl hoá, chất chống
chuyển hoá, mang thai, sốt cấp, lao mới đưa vào cơ thể 1 kháng thể.
Điều trị nhằm vào triệu chứng, chủ yếu là kháng sinh với biến
chứng thứ phát do vi khuẩn. Thuốc hạ nhiệt: các AINS hoặc
paracetamol. Trẻ con dùng Babymol hoặc Etíeralgan đặt hậu môn. Các
vitamin. Nhỏ đều thuốc cho mắt: chlorocid 0,4% hoặc argyrol (trong 5
ngày) tránh viêm giác mạc.
Biến chứng: có thể viêm phổi, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn khác,
ban xuất huyết cấp, viêm não, viêm toàn não xơ cứng bán cấp. Dùng
kháng sinh có sự chỉ định của thầy thuốc.
Biến chứng mắt: Xem thuỷ đậu.
8. THUỶ ĐẬU (Phỏng dạ hoặc canh châu)
Một bệnh virus cấp, bắt đàu bằng những triệu chừng thế tạng
không lâu sau đó phát ban xuất hiện ồ ạt, đặc trưng /à đóm dát sẩn
188