Page 195 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 195
Xét nghiệm: lấy nước tiểu giữa dòng se có mùi hôi, dương tính với
nitrit, vẩn đục.
Thuôc dùng cho nhiêm khuẩn tiêt niệu dưới: ampicilin, amoxicilin,
cephalosporin, đợt dùng 7-10 ngày. Nitrofurantoin, nitroxoím (Nobio!)
hoặc Norfloxacin trị khỏi 50-90% trường hợp. Hoặc dùng liều duy nhất
3g amữxicilin hoặc 2g cephalexin cũng hiệu quả. Nếu không hiệu quả,
phải dựa vào độ nhạy cảm của mầm bệnh, dùng ít nhất 3 tuần.
(Xem thêm đại mục XVII).
1.1.3. Viêm thận - bể thận
Thường xảy ra nửa cuối thai kỳ. Biến chứng tới khoảng 2% nhữhg
thai nghén. Là hậu quả của nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng do
không biết hoặc điều trị khõng thích hợp, triệt để.
Triệu chứng: sốt, rét run, đau thắt lưng, buồn nôn, nôn, khó chịu.
Nước tiểu có mủ và vi khuẩn (xét nghiệm phải cẩn thận).
Thuốc: Phải điều trị ở bệnh viện bằng cách tiêm kháng sinh tĩnh
mạch - Theo dõi cẩn thận thai, chuyển dạ, dấu hiệu sống, nước tiểu,
sốc nhiễm khuẩn. Cephalosporin thế hệ 2 hoặc 3, gentamicin thường
được dùng, cẩn thận khi dùng aminoglycosid vì độc với thận (xét
nghiệm Creatinin). Sau 24 giờ, nếu hết sốt thì thay bằng kháng sinh
uống một đợt 14 ngày. Nếu sau 48 giờ còn sốt phải đánh giá lại cách
điều trị. Nhiều người cho rằng nên dùng nitrofurantoin trong thời gian
còn lại của thai nghén.
(Xem thêm đại mục XVII).
1.1.4. Bệnh do listeria
Trực khuẩn Gram (+) dễ gây thai chết lưu, viêm màng ối, xảy thai,
nhiễm khuẩn sơ sinh, nhiễm khuẩn huyết cho mẹ.
Xét nghiệm: nuôi cấy vi khuẩn tìm vi khuẩn trong máu, dịch não
tuỷ vả dịch ối.
Thuốc: dùng sớm ampiciHn kết hợp với aminoglycosid - Phác đồ
khác là dùng erythromycin hoặc Co-Trimoxazoi.
Chú ỷ: bệnh mắc chủ yếu do ăn uống thức ăn như sữa, trứng, thịt
sống nhiễm khuẩn.
I9 l