Page 199 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 199
khuẩn Mycoplasma pneumoniae và Streptococus pneumoniae. Có thể
chụp X quang phổi - Có thể biến chứng viêm màng phổi mủ, suy hô
hấp, nghẽn mạch phổi.
Thuốc: penicillin tiêm mạch, hoặc dùng cephalosporin hoặc
erythromycin. Clarythronìycin không nên dùng vì đã gây dị dạng trên
động vật thí nghiệm.
1.5.3. Hen (xem hen phế quản)
Đặc biệt chú ỷ người có tiền sử hen nặng như suy hô hấp, đặt nội
khi quản, nằm viện vì hen. Tập trung vào dấu hiệu sống (nhiệt độ cơ
thể, mạch, hô hấp, co thắt phế quản, áp lực 0 2 và C 02, pH - Khi đó nếu
xấu cần chăm sóc tích cực - Dùng chủ vận beta 2, theophylin,
corticosteroid và bổ sung dịch.
1.6. BỆNH TIM MẠCH
Tăng huyết áp (xem bệnh tim mạch).
Thật khó mả có một định nghĩa chuẩn về tăng huyết áp của thai
nghén. Tình trạng tăng huyết áp thứ nhất là tiền sản giật (nhiễm độc
thai nghén), tăng huyết áp thoáng qua của thai nghén, tăng huyết áp
mạn tính, tăng huyết áp thứ phát là phối hợp giữa tăng huyết áp mạn
tính và tiền sản giật chồng lên nhau. Nói chung tăng huyết áp thai
nghén, đặc biệt tăng huyết áp mạn tính gây nguy cơ: rau bong non, suy
thận, chậm phát triển thai, đẻ non. cần làm đầy đủ các chẩn đoán cẩn
thiết, các xét nghiệm để đánh giá về protein niệu, acid uric, creatinin,
men gan, tiểu cầu...
Thuốc: có thầy thuốc dùng methỵldopa, chẹn beta, labetolol thấy
có hiệu quả và an toàn. Atenolol, metoprolol làm thai chậm phát triển.
Thuốc ức chế men chuyển bị chống chỉ định và gây tử vong cho thai.
1.7. BỆNH LÝ DẠ DÀY - RUỘT
Xem bệnh đường tiêu hoá.
1.8. BỆNH LÝ VỀ DA
Người mang thai thường bị ngứa. Có thể dùng kháng histamin
195