Page 198 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 198
1.4. BỆNH NỘI TIẾT
1.4.1. Bệnh đái tháo đường
Ke cả đái tháo đường trước hoặc trong khi mang thai đêu đưa đên
nguy cơ: tiên sản giật, dị dạng bẩm sinh, xảy thai, non tháng, rôi loạn
chuyển hoá sơ sinh, thai khổng lồ, suy hô hấp, ngạt hoặc tử vong.
Chẩn đoán qua xét nghiệm, thử nghiệm dung nạp.
Khi xác định là đái tháo đường thì chế độ ăn kiêng là bắt buộc.
Không được vượt quá 2500 Kcal/ngày. Siêu âm thai đánh giá phát triển,
dị dạng, thể tích nước ối. Liệu pháp điều trị phải do thầy thuốc chuyên
khoa đảm nhiệm.
1.4.2. Rối loạn tuyến giáp
Đánh giá chức năng tuyến giáp bằng cách đo lượng hormon:
cường năng (Basedow) hoặc thiểu năng tuyến giáp - Vì cường năng có
thể nhiễm độc giáp trẻ sơ sinh, xảy thai hoặc đẻ non. Thuốc thường
dùng là propyl thiouracil (PTU). Thiểu năng dễ gay xảy thai, thai chậm
phát triển, tiền sản giật, rau bong non, dị dạng, thai chết khi sinh.
Những người đang dùng thuốc điều trị tuyến giáp muốn có thai cần có
tư vấn thật cẩn thận của thầy thuốc qua xét nghiệm và sử dụng thuốc.
1.5. BỆNH ĐƯỜNG HÔ HAP
1.5.1. Viêm mũi (xem phần tai - mũi - họng)
Phần lớn không cần dùng thuốc - Nếu có cẩn tránh dùng thuốc
giống thần kinh giao cảm như phenylpropanolamin, pseudoephedrin
trong 3 tháng đầu thai kỳ vì gây dị dạng bẩm sinh, co thắt mạch máu tử
cung ảnh hưởng đến thai. Tránh dùng các kháng histamin H, các tháng
đầu thai kỳ (kể cả các thuốc kháng histamin H, mới, không làm dịu như
terfenadin, astemizol... mặc dù trước đây có gợi ỷ việc dùng Cetirizin) vì
đã gây ra dị dạng và cũng chưa đủ tài liệu chứng minh - Việc điều trị bổ
trợ, nghỉ ngơi, bổ sung dịch và dùng paracetamol là có ích, để giàm sốt
cao tránh ảnh hưởng gây quái thai ở tất cả các kỳ thai.
1.5.2. Nhiễm khuẩn hô hấp dưới
Viêm phế quản, viêm phổi cũng có thể gặp, thường do 2 loại vi
194