Page 207 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 207
danazol, chất chủ vận GnRH (Nafarelin, leuprolid).
7. MÃN KINH
Sự ngưng sinh lý của các kỳ kinh trong vòng 12 tháng, hậu quả
của suy giảm chức năng buồng trứng.
Triêu chừhq: Có thể có hoặc không: Nóng bừng, đổ mồ hôi, mất ổn
định vận mạch 75% phụ nữ. Mệt mỏi, dễ kích thích, mất ngủ, nóng
nảy. Choáng váng từng lúc, dị cảm, đánh trống ngực, tim nhanh. Giao
hơp đau, mất kiềm chế tiểu tiện, viêm bàng quang, viêm âm đạo có thể
xuất hiện. Buồn nôn, đầy hơi, táo bón, ỉa chảy, đau cơ...
Điều tri: Tâm lý.
Thuốc: chống trầm cảm, an thần (amitriptylin, diazepam). Thay
thế estrogen: progestin 10mg/ngày hoặc 100-150mg/tháng, tiêm bắp
thịt, megestrol acetat 40mg/ngày, uống. Clonidin (0,1 mg qua da).
Teo âm đạo, viêm âm đạo và những thay đổi gãy teo đường tiết
niệu dưới (đái nhiều, khó đái, đái són) có thể hồi phục bằng estrogen.
Đề phòng loãng xương: dính dưỡng đầy đủ, 1000-1500mg
calci/ngày, vitamin D 600đv X 2 lần/ngày.
Nhũng liệu pháp khác chưa được xác định: Na fluorid, calcitonin,
thiazid, diphosphanat, hormon tuyến cận giáp.
Đề phòng bị ngã và tác dụng phụ của các thuốc khác.
Dùng estrogen cải thiện với bệnh tim mạch đã rõ, tuy có ghi nhận
tăng huyết áp nhưng không phải vì thế mà tăng nguy cơ tai biến mạch
máu não. Estrogen liên hợp 0,3-1,25mg/ngày (hay ethinyl estradiol
0,02-0,05mg/ngày) 1 lẩn X 1 -25 ngày. Progestin (medroxyprogesteron
acetat 5-10mg, hay norethindron acetat 2,5-5mg uống) dùng từ 15-25
của chu kỳ. Liều dùng có thể giảm nếu cần. Có thể dùng estrogen bôi
ngoài dùng cho teo âm đạo, giao hợp đau.
Không dùng thuốc nếu: bệnh sử tạo u (màng trong tử cung, vú,
viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối nghẽn mạch, bệnh gan nặng).
Nên khám vú đều đặn.
203