Page 134 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 134
cầu não phải.
Triêu chứng: Mất định hướng, d l kích động, sợ hãi, hoang tưởng, ảo
giác, kém tỉnh táo, mất ngủ kéo dài. Trở nên xấu khi đêmI xuông hoặc
chỉ giới hạn vài giờ trong đêm. Có ngựời sốt, run ray, ngươi cai bỏ
thuốc, rượu thì co giật. Hành vi kỳ quặc lộ rõ.
Điều tri: Một rối loạn nguy hiểm, có khi tử vong. Chú ý cung câp dịch
và điện giải cùng với thiamin (người già), thuôc hạ sôi, diazepam liêu
nhỏ tĩnh mạch 5-10 mg, cách 15 phút đến khi có sự trầm tĩnh nhưhg
không gây ngủ. Có khi đến 100 mg/ngày. Kích động thì dùng
haloperidol 5-10 mg X 3-4 lần/ngày. Nếu co giật thì dùng diazepam.
Nếu run do dùng barbiturat thì dùng pentobarbital cho hết run và giảm
dần liều đến khi không run nữa.
11. NẤC CỤT
Những co giật cơ hoành ngoài ý muốn, lặp lại nhiều lần, theo sau
là khép kín đột ngột của thanh môn, làm chậm lại luồng không khí đi
vào và gây ra những tiếng nấc đặc thù. Nguyên nhân chưa rõ, cho rằng
do kích thích thần kinh, viêm màng cơ hoành, viêm phổi, urê huyết,
nghiện rượu, giải phẫu bụng, rối loạn dạ dày - thực quản, bệnh ở ruột,
viêm tuy, mang thai, kích thích bàng quang, di căn ở gan, viêm gan.
Triẽu chứng: Nấc cả ngày lần đêm có thể từng đợt một, mệt mỏi, mất
ngủ, bải hoải, cáu kỉnh.
Điều tri: Nồng độ C 02 ở máu ức chế nấc cụt. Hít hơi sâu và nín lại
nhiều lần hoặc thở dài hơi trong 1 túi giấy (không dùng túi nhựa), uống
nhanh 1 ly nước, nuôt bánh mỳ khô hay đá cục, chọc nôn, kéo lưỡi, đè
vảo nhãn cầu. Nén ép chà xát xoang động mạch cảnh. Cho hít 5% C02
trong ô xy cũng hiệu quả. Viêm mảng cơ hoành dùng băng keo ép chặt
phía dưới ngực.
Phương pháp PT như sau: năm ngửa trên giường, co hai đầu gối
lên vùng ngực, dùng 2 tay ôm chặt lấy 2 chân đã co, đầu cố gắng gập
vảo đầu gối hết cỡ (co tròn lại) rồi cứ thế nín thở, lăn theo chiều lưng
130