Page 139 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 139

14. RỐI LOẠN THỊ GIÁC
                  Nhiêu yếu  tỗ  của  hệ  thần  kinh  trung  ương  và  ngoại  vi phối hợp
              củng nhau tạo nên thị giác,  do đó khám hệ thống mắt sẽ cho biết nhiều
              bộ phận của hệ thẩn kinh  và đặc biệt hữu ích để xác  định vị trí thương
              tổn.
                  Rung  giật  nhãn  cầu  nhịp  nhàng  kèm  theo  mất  thính  lực  ù  tai,
             chóng  mặt,  nôn,  buồn  nôn,  quờ quạng,  lảo  đảo  do  viêm  mê  đạo  cấp
              hay phá  huỷ.  Chuyển  động  nhãn  cầu do  cầu  não bị  phá  huỷ  hay loạn
              năng,  rung  giật nhãn cầu do mất thị  giác trung tâm ở tuổi nhỏ, xơ cứng
              rải rác.  Soi đáy mắt, khám võng  mạc, tìm ra bệnh tật mô thần kinh,  một
              số bệnh toàn thân như HA, khối u.
                  Xác  định  độ  rõ  mỗi  bên  mắt,  đánh  gía  thị  trường,  chuyển  động
              mắt bên  ngoài  nhãn cầu,  rung giật nhãn cầu,  sa mí  mắt,  lồi  mắt,  phản
              xạ  mắt  - tiền  đinh,  khám  soi  đáy mắt  quan  sát  dây thần  kinh  thị  giác,
              mạch máu,  bề ngoài võng mạc tìm chứng phù gai thị, teo thị giác,  bệnh
              mạch  máu, viêm võng mạc và các rối loạn khác.
                  (Xem thêm đại mục XIII về mắt).




              15.  RUN
                  Những cử động nhịp nhàng,  xen kẽ,  dao động gây ra những kiểu
              co cơ và giãn cơ lặp lại nhiều lần. Nguyên nhân do run sinh /ý,  do lo àu,
              stress,  mệt nhọc,  rối loạn chuyển hoá,  thuốc.
              Triẽu  chứng:  Run  di  truyền  (vô  căn)  lành  tính  xảy  ra  ở bàn  tay,  đầu,
              giọng  nói,  có thể chí một  bên,  không có lúc nghỉ  ngơi,  biểu  lộ  lúc thao
              tác phải  khéo léo, tăng theo tuổi.  Run nghỉ ngơi (xem Parkinson).
                  Run  do  bệnh  ờ  tiểu  não:  Run  vận  động  chủ  ỷ:  đu  đưa  khi  gần
              chạm  mục  tiêu,  run  chống  đỡ:  cố  gắng  giữ ở một tư thế  cố  định  hoặc
              nâng  một  vật  nặng,  lảo  đảo:  run  rõ  rệt,  đầu  và  thân  ở  tư thế  thẳng
              đứng.
              Điếu  tri:  Thuốc  giái  lo  âu:  diazepam,  lorazepam,  oxazepam.
              Propranolol 20-80  mg  X  4  lần/ngày dùng  cho  run  lành  tinh  vô  căn,  do
                                                                    135
   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144