Page 143 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 143
lú lân, buôn ngủ, sờ sững, và hôn mẽ. Có thể có động kinh, bệnh thân
kinh sọ. Thường mất nước, xẹp mạch, liệt nhẹ nửa người, nhồi máu não
(hiêm) nhưng xuât hiện sớm nên nghĩ đến áp xe não, viêm màng trong
tim, liệt sau đột quy.
ơ trẻ em khó chẩn đoán, thường: sốt, nôn, co giật, dễ kích thích,
tiếng khóc the thè, thóp phồng hay khít chặt, có thể không cứng gáy.
Bệnh có thể gây tử vong chỉ trong vài giờ cho nên chẩn đoán và điều trị
phải khẩn trương chính xác. Khi nghi ngờ viêm màng não vi khuẩn thì
việc dùng kháng sinh là tức thời, không chờ đến khỉ có kết quả xét
nghiệm. Phải khám kỹ toàn thân tìm nguồn nhiễm khuẩn: đầu, tai, da,
khớp, xoang, phổi. Có thể thấy bất thường về thẩn kinh sọ (liệt thẩn
kinh vận nhãn, thần kinh mặt, đôí khi điếc).
Điều tri: Xét nghiệm (LP) (thận trọng), CT và MRI. cần phân biệt được
với viêm màng não vô khuẩn, viêm màng não virus. Kháng sinh và điều
trị hỗ trợ, hạ thấp tỷ lệ tử vong xuống dưới 10%.
Thuốc: cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon, cefotaxim). Penicillin
G, ampicillin cũng còn thích hợp.
Sau khi tìm thấy vi khuẩn thì tuỳ loại mà dùng kháng sinh, có thể
như một số thuốc khác: chloramphenicol, vancomycin, oxacillin,
nafcillin. Hiện nay, thường dùng thêm dexamethason 0,15 mg/kg cách
6 giờ (giảm điếc do H. influenzae). Gentamicin cũng có thể được dùng.
Chú ỷ: mất nước - điện giải, xẹp mạch, sốc, phù não, tràn dịch
dưới màng cứng ở trẻ nhỏ. cần cách ly.
19.2. VIÊM NÃO VIRUS CAP - VIÊM MÀNG NÃO VÔ KHUAN
Bệnh gây viêm cấp ở não do xâm nhập của virus hoặc do tăng
cảm gẫy ra bởi một virus hay các protein lạ khác.
Viêm não tuỷ sống: cũng bệnh trên đây xảy ra ờ cấu trúc của tuỷ
sống cũng như não. Viêm màng não vô khuẩn: có sốt đặc trưng là tăng
limphô bào đơn nhân ở dịch não tuỷ (DNT), mức glucose bình thường,
tăng nhẹ protein, không có hiện diện vi khuẩn khi xét nghiệm, nuôi cấy.
Triêu chứng: cỏ 3 dạng.
139