Page 147 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 147
X. DỊ ứtoG
1. DỊ ứtoG VÀ DỊ ứhG THUốC
Dị ứng là một thuật ngữ, chỉ một phản ứng khác thường của một
cá thể khi tiếp xúc với một dị nguyên (chất lạ) lần thứ2 hoặc những lần
sau đó.
Có 2 nhóm dị nguyên: ngoại sinh (từ bên ngoài lọt vào, không
nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn) và nội sinh (hình thành ngay trong cơ
thể, còn gọi là tự dị nguyên).
Các dị nguyên thường là: Các hoá chất (dược phẩm, thuốc
nhuộm, mỹ phẩm...), cây và hoa, bụi, mùi, khí, biểu bì, động vật, vảy
da, lông súc vật, vi khuẩn, nấm, virus, ánh sáng v.v... Với tự dị nguyên
là những protein /ạ hình thành ngay trong cơ thể do tác động của
những phản ứng lý hoá nội sinh cộng với các yếu tố và điều kiện nhiệt
độ, áp suất, acid, base, phóng xạ, độc tố, vi sinh vật.
Triêu chừng: Biểu hiện trên 4 týp:
+ Tức thì (týp I): Từ một vài giây đến 3-4 giờ. Được chia ra tối
cấp, cấp và bán cấp, thường gọi là sốc (choáng) phản vệ (Trong huyết
thanh có kháng thể dị ứng IgE, IgG). Là một tình trạng nhiễm độc
histamin, làm giãn các tiểu động mạch - mao mạch, tăng tính thẩm
thấu mạch, làm giảm đột ngột khối lượng máu gọi là chảy máu nặng
trong chính mạch máu của mình. Nôn nao, khó chịu, tím tái, thở nhanh
nông, vã mồ hôi, không lấy được mạch - huyết áp (truy mạch).
+ Độc tế bào (týp II): Tan máu, giảm bạch cầu, chảy máu do
giảm tiểu cầu.
+ Dị ứng muộn (týp III): Từ 5-6 giờ đến 72 giờ vả nhiều ngày, sốt,
đau khớp, hạch ở cổ nách bẹn, ban đỏ, ngứa, buồn nôn, nôn, rối loạn
tiêu hoá, đau bụng, nhức đầu, khó thở, phù phổi, tràn dịch màng phổi,
143