Page 149 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 149
máu rôi bơm lại vào tĩnh mạch. Sau 10-15 phút vẫn chưa có mạch lại
tiêm 1 ống adrenalin 1 mg dưới da. Sau 10-15 phút vẫn không tiến triển
tiêm 100 mg hydrocortison hemisuccinat (hoặc depersolon 2 ống) vào
tĩnh mạch (truy mạch thi tiêm bắp). Truyền huyết thanh 500 ml + 2 ống
depersolon, có thể tới 120 mg/4 giờ đầu, 8 ống/24 giờ. Sau cùng giải
quyết các triệu chứng khác bằng kháng histamin (AH,): pipolphen 0,05
g X 2 ml vào bắp thịt (Theo BKTBH 2000).
Hầu hết các thuốc đều gây dị ứng với các týp khác nhau, tuỳ
thuộc vào sự nhạy cám của từng cá thể: sulfamid, thuốc an thần kinh,
thuốc hạ nhiệt giảm đau chống viêm (AINS), Vitamin cũng gây nhiều dị
ứng nghiêm trọng (aspirin gây hen, polip mũi; kháng sinh, AINS gây hội
chứng Stevens-Johnson hoặc Lyell...). Vì vậy một trong những việc cần
làm trước khi dùng thuốc là cần hỏi kỹ bệnh sử cá nhản, gia đình,
hướng dẫn cúa thầy thuốc, tham khảo các lưu ỷ sử dụng thuốc (Thuốc
biệt dược và cách sử dụng).
Dự phòng: Tránh các dị nguyên đã biết hoặc có thể gây ra. Nếu
buộc phải dùng cần có hướng dẫn của thầy thuốc (ví dụ insulin). Hỏi kỹ
tiền sử bệnh trước khi cho thuốc. Phải có đủ phương tiện cấp cứu. Nếu
cần, phải dùng thuốc phòng ngừa trong gây mè - xét nghiệm thăm dò.
Các thuốc kháng histamin (AH,) khác thường dùng: alimemazin,
antazolin, astemizol, bromphenoxamin, buclizin, carbinoxamin,
Cetirizin, Clemastin, cromoglycat Na, dexchlorpheniramin, ketotifen,
oxomemazin.
2. MÀY ĐAY - PHÙ MACH
Mày đay: nốt sần, ban đỏ trên da. Phù mạch: giống mày đay
nhưng có vùng sưng phủ rộng hơn liên quan cả da và cấu trúc dưới da.
Triẽu chứng: Mày đay: ngứa, xuất hiện vạt sần nhỏ bé, sưng lên. Vạt
sưng trong, rõ ở trung tâm trông như những chiếc vòng ban đỏ lớn, xuất
hiện ồ ạt rồi bién mất, có thể vài giờ, tái hiện nơi khác. Nếu tồn tại quá
24 giờ thì có khả năng viêm mạch.
Phù mạch: một chỗ sưng mờ của mó nhão dưới da, như mu bàn
145