Page 145 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 145
não hoặc các khoang màng não. Do vỡ một động mạch xơ cứng, chịu
đựng tăng HA động mạch hoặc thiếu máu do hình thành huyết khối tại
chô, ít do phình mạch hay dị tật, có thể do phình mạch do nấm, nhồi
máu, loạn tạo máu, bệnh chất tạo keo và bệnh toàn thân khác. Nhiều
nhất là do tăng HA, xơ vữa động mạch.
Trỉêu chừng: Tiền chứng: nhức đầu thường về đêm. Có thể chỉ nhức 1
bên (bên sẽ chảy máu). Chóng mặt, ù tai, có thể chảy máu cam, nặng
hơn chảy máu võng mạc. Có người tiền sử tê nửa người, thiếu máu não
thoáng qua, suy nặng thần kinh, liệt mắt, đồng tử nhỏ.
Giai đoạn khởi đầu: đột ngột bênh nhân ngã vật ra và hôn mê
ngay, nhưng cũng có thể bắt đầu bằng nhức đẩu dữ dội, ỷ thức thu hẹp
dần trong 1 -2 giờ, rồi vào giai đoạn toàn phát.
Hôn mê sâu và nặng. Mặt tái nhợt, thở như ngáy, rối loạn ruột vả
cơ tròn, cơ thể bất động, mất phản xạ giác mạc và đồng tử.
Liệt nửa người, liệt nửa mặt, bên liệt giảm trương lực cơ, đẩu vả
mắt quay về phía tổn thương, liệt chân tay cùng bên (kiểm tra trương
lực, phản xạ).
Tăng tiết phế quản (ứ dịch), rối loạn nhịp thở, rối loạn nhịp tim,
HA động mạch tăng, nhiệt độ cơ thể 38-39°C.
Da mặt xanh, tim hoặc đỏ, rối loạn dinh dưỡng (loét) dễ gây ra từ
ngày thứ 3, ra mồ hôi nhiều, phù nề.
Nói chung là nặng, tử vong 2/3 trường hợp (giờ đầu hoặc cuối
tuần đầu) tức là khoảng 10 ngày đầu. Sau 10 ngày đỡ nguy hiểm
nhưng có nhiều biến chứng: nhiễm khuẩn, rối loạn điện giải - nước, rối
loạn dinh dưỡng, nguy cơ tàn phế gây liệt và di chứng tâm thần. Tuy
nhiên có trường hợp, có người sống sót qua cơn cấp bình phục một
cách kỳ lạ.
Điều tri: Chụp cắt lớp CT, MRI. Xét nghiệm. Chụp quét cắt lớp bằng
tia, chup lấp lánh mạch não. Soi đáy mắt. Điện não đồ.
Chống phù não, thở oxy, hút đờm dãi, chống loét, chống bội
nhiễm, đặt ống xông dạ dày, bàng quang, Monotoring.
Thuốc: Prochlorperazin 2,5-5 mg truyền, trị nôn. Lấy bớt máu nếu
cần thiết (qua áp lực máu nội mạch). Dùng manitol, glucose,
141