Page 142 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 142
từ hạt nhân, chụp cắt lớp positron.
Phẫu thuật là không tránh khỏi nhờ có kỹ thuật chẩn đoán và
phẫu thuật hiện đại.
- Tia phóng xạ: ngăn cản các giai đoạn gián phản và hậu gián
phân.
- Hoá chất: thường dùng Lomustin (CCNƯ) và Carmustin
(BCNƯ). Liều trung bình 200 ml/m2 cơ thể, cứ 6 tuần tiêm 1 lần đường
tĩnh mạch. Nhưng cần theo dõi công thức máu cẩn thận.
- Các corticoid: prednison 60-120 mg/24 giờ, dexamethason 30-
40 mg/24 giờ trị phù não. Nhưng cần theo dõi tiêu hoá, phòng phản
ứng phụ.
u não có thể điều trị có kết quả khả quan với khoảng 50% người
bệnh nếu trang thiết bị, kỹ thuật tốt.
19. VIÊM MÀNG NÃO
Viêm màng não hay viêm màng tuỷ sống, cả não và màng não
cũng có thể bị viêm. Viêm não có thể là do xâm nhập của vi khuẩn
(cerebritis) hoặc virus (encephalitis).
Hầu hết các vi khuẩn đều gây ra viêm màng não cấp tính, nhưng
viêm màng não do bệnh lao và giang mai lại là cấp tính. Nhiễm virút
gây ra viêm màng não vô khuẩn cấp tính, trong khi nhiễm nấm, bệnh
ác tính rải rác, phản ứng với một vài loại thuốc tiêm vào trong bao
thường gây ra viêm não vô khuẩn bán cấp tính.
19.1. VIÊM MÀNG NÃO VI KHUẨN c a p
Ba loại thường gây ra: Neisseria meningitidis (cầu khuẩn máng
não), Hemophilus influenzae typ b và Streptococcus pneumoniae (phế
cầu khuẩn) 80% trường hợp. Viêm màng não Gram (-) thường do
Escherichia coli và Klebsiella enterobacter.
Triẽu chứng: Khó chịu về hô hấp, họng, sốt, nhức đầu, cứng gáy, nôn
mửa là đặc trưng. Suy nhược nặng trong khoảng 24 giờ. Dễ kích thích,
138