Page 129 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 129
Người lớn uống 5-6 viên/ngày. Trẻ em uống 1-3 viên/ngày tuỳ theo tuổi
(giảm kích thích của neuron).
Hiện nay có nhiều nhóm thuốc trị đau nhức, hạ nhiệt, chống viêm
gọi chung là AINS (thuốc chống viêm không steroid): acetyl salicylic,
pyrazol, oxicam, carboxyl vòng, tenamat, indol, sulindac, celecoxib,
nimesulid... cẩn có sự lựa chọn cẩn thận cho từng đổi tượng.
Neu đau không rõ nguyên nhân, có tính chu kỳ, có thể dùng :
dimetotiazin hoặc propranolol hoặc dùng 67, Sổ, B12 phối hợp với
novocain phong bế các huyệt như thái dương, phong trì... có hiệu quả.
Nếu đau do thần kinh ngoại biên, giãn mạch ờ người huyết áp thấp có
thể chườm lạnh vùng đau có cải thiện rõ rệt.
Xem thêm mục 17/11: Các AINS.
Luyện tập: xem mục 3/IX (đặc biệt chú ỷ thở khi công).
5.2. NHỪC NỬA ĐẦU (Migraine)
Một chứng bệnh kịch phát với những đặc trưng là những cơn nhức
đầu tái diễn có liên quan hoặc không liên quan với những rối loạn về thị
giác và dạ dày ruột. Chưa rõ nguyên nhân.
Triẻu chửng: Giai đoạn ngắn trầm cảm, bồn chồn, biếng ăn, một số
người có ám điểm nhấp nháy, mất thị trường, liệt nhẹ hoặc đôi khi liệt
nửa người. Có thể mất đi hoặc hoà vào với nhức đầu.
Đau thường ở một bên, có khi lan ra cả đầu, không phải luôn luôn
ở cùng một bên.
Cơn đau có thể mỗi ngày hay nhiều tháng mới có 1 lần. Cơn đau
kéo dài nhiều giờ, nhiều ngày nếu không được chữa trị. Bệnh nhân
thường bị buồn nôn, nôn, sự ánh sáng. Chi lạnh, xanh tím, bệnh nhân
muốn tìm sự yên tĩnh. Các động mạch da đầu lộ rõ, biên độ mạch đập
tăng lên. Bệnh thường có nguồn gốc từ gia đình.
Điều tri: Dự phòng dùng methysergid 4-8 mg/ngày, không dùng quá 3
tháng xen giữa là giai đoạn nghỉ.
Propranolol 20-40 mg X 3-4 lần/ngày, làm giảm đau dài hạn.
Chất chẹn calci (verapamll 80mg X 3-4 lần/ngày).
Đau cấp: aspirin, codein, sumatriptan, thuốc phối hợp như
125