Page 126 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 126
4. CHÓNG MẶT
Một rối loạn trong đó người bệnh có một cảm tưởng chủ quan về
sự di chuyển của mình trong không gian (chóng mặt chù quan) hoặc là
các vật thể đang di chuyển quanh mình (chóng mặt khách quan) và
thường có mất thăng bằng. Có thể do nhiều rối loạn: thuộc về tai,
nhiễm độc, tâm lý, mõi trường, thuộc vể mắt, thuộc về hệ tuần hoàn,
thuộc về thẩn kinh, thuộc u tản sinh, thuộc tạo huyết. Xác định chóng
mặt thuộc ngoại vi hoặc trung tâm là bước khởi đầu tiên trong việc tim
nguyên nhân.
Triêu chửng: Mới đầu nhìn mọi vật không bình thường, người cảm thấy
lao đao, tăng dần nên nhìn mọi vật quay cuồng. Buồn nôn, nôn. Đi lại
rất khó khăn kể cả thay đổi tư thế. cần chăm sóc người bệnh (có thể bị
ngã tại chỗ). Nôn có thể gãy mất nước, điện giải, người mệt lả. Sợ ánh
sáng. Nếu thuộc tai (tiền đỉnh) cơn có thể nhẹ nhưng cũng có thể rất
nặng. Người bệnh thấy mọi vật đảo lộn, không thể đi lại được, có thể
ngã tại chỗ. Rất khó khăn và sợ thay đổi tư thế. Đầu óc như bị ép lại,
nhưng không đau nhức. Nõn có thể dữ dội, mệt lả, sợ ánh sáng và
tiếng động. Tìm sự yên tĩnh.
Điều tri: Làm một số nghiệm pháp về tai, mắt, não.
Tìm nguyên nhân để chữa trị như do thuốc thì ngừng thuốc, do
thiếu máu cần tạo máu.
Nằm nghỉ. Dùng thuốc trị cơn và triệu chứng: Dimenhydrinat
50-100 mg X cách 4-6 giờ hoặc Perphenazin 4-8 mg hoặc 5 mg tiêm
bắp X 3 lần/ngày hoặc Medizin 25 mg X 3 lần uống/ngày. Scopolamin
0.5 mg X 3 ngày. Tanganil (acetyl-dl-leucin) 1,5-2 g/ngày X 10 ngày đến
5-6 tuần liền (có khi dùng liều cao tới 3-4 g/ngày) hoặc flunarizin 10
mg/ngày X 5-7 ngày.
Nếu do tai (tiền đình) để bệnh nhân nằm nghi nơi yên tĩnh. Chọn
tư thế nằm thích hợp (ngửa, nghiêng phải hoặc trái).
Thuốc: dùng như trên nhưng sau đó thuốc để lại tác dụng phụ
(người bệnh lờ đờ, ngu gà, chênh choáng 1 thời gian).
Có thể dùng liệu trình PT rthưsau:
- Buồn nôn thì làm cho nôn hết.
122