Page 121 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 121
viêm túi mật cấp không sỏi là một bệnh nặng do nguyên nhân khác:
bỏng, nhiễm khuẩn, chấn thương, phẫu thuật, bệnh hiểm nghèo.
Đau đột ngột, dữ dội khu trú ở 1/4 phía trên bẽn phải lan ra xung
quanh tới vai dưới bên phải. Buồn nôn, nôn. ấn vùng đau nẩy người. Sờ
nắn thấy túi mật. sốt cao, rét run. Rối loạn tiêu hoá. Trường hợp nặng
biểu hiện nhiễm khuẩn toàn íhân.
Điều tri: Siêu âm và CT. Nhấp nháy đồ. Tránh chẩn đoán nhầm với
viêm đường mật, viêm tụy, viêm ruột thừa, loét dạ dày - tá tràng, viêm
màng phổi.
Thuốc: Truyền dịch và điện giải. Nếu nhiễm khuẩn dùng kháng
sinh. Sốt dùng AINS, paracetamol.
Không cho ăn qua đường miệng. Đặt ống hút mũi - dạ dày.
Neu có nghi ngờ nên dùng kháng sinh: penicillin hoặc Peflacin
hoặc gentamicin hoặc chloramphenicol hoặc cephalosporin.
Metronidazol là cần thiết.
Trị đau và co thắt bằng atropin hoặc papaverin tiêm bắp. Alverin
(Spasmaverin) uống.
Cắt bỏ túi mật là tốt nhất (nếu chẩn đoán đúng) nhất là có nguy
cơ tích mủ, hoại thư hay thủng (viêm túi mật hoại thư, viêm phúc
mạc...). Đau sau cắt có thể xảy ra, có thể do xơ hoá núm, loạn năng cơ
thắt.
Viêm túi mật mạn do không chữa trị viêm túi mật cấp đến nơi đến
chốn, do nhiều nguyên nhân - gây biến chửhg nghiêm trọng: viêm
đường mật, áp xe, hoại tử và thủng mật.
Điều trị như trên. Thường là phẫu thuật.
11. u TÂN SINH ỐNG MẬT
Gần 50% bệnh nhân tắc mật ngoài gan do một số nguyên nhân
không do sỏi trong đó u ác tính là phổ biến nhất.
Triều chứng: Như trên (tắc mật).
Điều tri: Khả năng cắt bỏ.
117