Page 116 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 116
gentamicin, Ciprobay hoặc chloramphenicol. Nên phối hợp với thuốc
giãn mạch: nitroglycerin.
Biến chứng: nhiễm khuẩn với tan chứng Charcot, gảy bệnh tuy,
thận, phúc mạc, gan, ung thư. Vì vậy cần giải quyết sớm, đặc biệt
không để nhiễm khuẩn tái diễn.
Đề phòng: tẩy giun định kỳ, hạn chế ăn thực phẩm sinh
cholesterol.
Các thuốc khác: (xem mục 7/VIII).
5. SỎI ỐNG MẬT CHỦ
Sỏi trong ống mật. Phổ biến nhất của bệnh vàng da tắc mật
ngoài gan, có thể nhiễm khuẩn, chết người.
Triêu chứng: Tam chứng Charcot: Đau - sốt - vàng da là triệu chứng
điển hình gây viêm đường mật và tắc mật cấp. Ân đau ở hạ sườn phải
và cạnh mũi ức. Có thể sờ thấy túi mật căng to.
Điều tri: X quang, CT và siêu âm. Phẫu thuật lấy sỏi (hoặc nội soi)
sau khl đã dùng kháng sinh.
Truyền dịch glucose và Na chlorid. Kháng sinh thường dùng
gentamycin 80 mg/ngày X 7 ngày. Penicillin 1 triệu đơn vị/ngày X 7
ngày. Nếu nước mật có mủ dùng Metronidazol 1 g/ngày X 7 ngày.
Sau 8-12 ngày phẫu thuật, chụp hoặc siêu âm lại để kiểm tra.
Biến chứng: sỏi ống mật chủ gây viêm đường mật, mủ do nhiễm
khuẩn, áp xe gan đường mật vả các biến chúng của áp xe gan. Thấm
mật qua phúc mạc, ra ổ bụng. Viêm phúc mạc mật. Phù tụy do sỏi kẹt
ở Oddi. Suy gan, xơ gan.
6. UNG TH Ư G AN (Carcinom tế bào gan)
Viêm gan virus B (HBV) mạn chịu trách nhiệm phần lớn tỉ lệ khối
u cao (hàng 100 lần).