Page 115 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 115
4. SỎI MẬT
Sỏi trong túi mật hay ống dẫn mật (sỏi ống mật chủ). Có 3 loại:
sỏi cholesterol, bilirubin và Ca carbonat. Thường do sỏi cholesterol do
mật ít muối mật làm kết tủa cholesterol.
Triẻu chửng: Thường không có một thời gian dài hoặc suốt đời. Nếu
có, tắc nghẽn, đau không nhất định: thượng vị, 1/4 phía trên bên phải,
lan toả tới xương vai bên phải. Đau dai dẳng, lên tột đỉnh, rồi giảm
xuống dần dần, thường kèm buồn nôn, nôn. ấn đau ở 1/4 phía trên bên
phải. Không sốt, lạnh nếu không biến chứng, sỏi có thể làm tắc ống
mật chủ, ống tuy gây đau hoặc viêm. Neu sỏi nằm ở nhánh mật trên
gan gây xơ gan, gan to cứng, dễ nhầm với ung thư gan. sỏi mài mòn
vách túi mật, gây tắc ruột non. sỏi mật gây tắc mật, từng đợt tái diễn
với bộ ba dấu hiệu (Charcot): Đau dưới sườn phải, sốt rét run, vảng da.
Điều tri: Rất dễ phát hiện bằng siêu âm, âm. kỷ tĩnh kiểu B và X quang
túi mật qua đường miệng. Xét nghiệm.
Sỏi mật không triệu chứng: nên điều trị sớm (phẫu thuật tán sỏi,
dùng thuốc làm tan sỏi).
Sỏi mật gây triệu chứng: đã có triệu chứng thì tăng nguy cơ biến
chứng. Cắt bỏ túi mật được chỉ định cho hầu hết bệnh nhân. Nhưng
phải lưu ý có thể bỏ qua sỏi ống mật chủ vả những nơi khác.
Liệu pháp đặc trị: uống acid ursodesoxycholic 10mg/kg/ngày
hoặc acid chenodeoxycholic (chenodiot) 15mg/kg/ngảy hoặc phối hợp
2 thuốc trên, làm giảm tiết cholesterol đường mật, sỏi cholesterol từ từ
tan trong 30-40% bệnh nhân, tốt với sỏi nhỏ, trôi nổi, không cản tia.
Ngừng thuốc, thường tái hiện sỏi.
Hoà tan sỏi bằng methy tert-butyl ete (MTBE) vào túi mật qua
ống thông xuyên da qua gan tỏ ra an toàn, hiệu quả và nghiền sỏi
bằng sóng gây sốc ngoài cơ thế. Thường tái hiện sỏi 50% bệnh nhân
sau 5 năm.
Có người cho rằng dùng mật gấu tươi (chủ yếu có acid
ursodesoxycholic) uống (chưa được xác nghiệm).
Chống đau và chống co thắt: Dùng atropin tiêm 1-2 ống hoặc
papaverĩn 1-2 ống, tiêm bắp. ISlếu có nhiễm khuẩn dùng: penicillin,
I l 1