Page 111 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 111
+ Viêm phổi do Hemophilus influenzae: Polisaccarit typ b (Hib) là
dòng nguy hiểm nhất gây biến chứng viêm màng não, viêm nắp thanh
quản, viêm phổi do vi khuẩn huyết. Dòng H.influenzae gây cơn kịch
phát của viêm phế quản mạn. giống như viêm phổi khác, xét nghiệm
- Điều trị: Ampicillin tiêm mạch. Có thể thay bằng amoxicillin.
Uống Co-Trimoxazol, cufuroxim, cefaclor, tetracyclin, chloramphenicol
cũng tốt.
+ Viêm phổi do mycoplasma: gây dịch, giống cúm, ho khan, viêm
hong, khó ờ. Rồi ho kịch phát, đờm, nhày nhớt, mủ, hoặc lẫn máu. Kéo
dài 1 - 2 tuần, bình phục dần dần nhưng đôi khi trầm trọng.
- Điểu trị: thuốc ưa chuộng: Tetracyclin và erythromycin uống.
+ Viêm phổi do Chlamydia: lúc đầu có tên Taiwan , gây viêm
họng, viêm phế quản và viêm phổi: ho, sốt, đờm. Thuốc tốt nhất là
tetracyclin và erythromycin , betalactam không có giá trị.
+ Viêm phổi virus: Nhức đầu, sốt, đau cơ, ho đờm mủ. X quang
phổi: viêm phổi kẽ mô, hoá dày quanh phế quản. ít hoá cứng và tràn
dịch.
Thuốc: Amantadin 100mg X 2 lần/ngày, trẻ con 4mg/kg/ngày X 2
lần (không dùng cho dưới 1 tuổi). Acyclovir hoặc ganciclovir cũng được.
Nếu bội nhiễm dùng thêm kháng sinh.
+ Viêm phổi nấm: cũng cần được chú ỷ phân biệt.
Nói chung : cần xét nghiệm làm kháng sinh đồ để chỉ định đúng
thuốc, liều phải cao ngay từ đẩu - kết hợp theo dõi HA, tim, tuần hoàn,
hồi sức cấp cứu, thần kinh, chống loét, hút đờm, nước dãi, liệu pháp
oxy, rửa ổ màng phổi và dinh dưỡng.
Lưu ý: gần đày xuất hiện bệnh SARS (viêm đường hô hấp cấp
không điển hình) do virus lạ. Triệu chứng: sốt cao, ho, đau người, khó
thở. Cần cấp cứu kịp thời vì rất dễ gây tử vong. Bệnh rất lây lan, cần
cách ly.
Chưa có thuốc đặc trị, nhưng có thể dùng vidaribin, corticosteroid
vả các thuốc phụ trợ thể trọng. Đặc biệt hỗ trợ hô hấp là bắt buộc với
những trường hợp khó thờ.
107