Page 108 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 108
mũi mủ, viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa. Rồi triệu chứhg biến
đi, ho dai dẳng khiến nghĩ đến viêm phổi, Có thể khó thở do tắc nghẽn
hô hấp, nhịp thở nhanh, môi tím tái, phổi có tiếng ran.
Điều tri: Nghỉ ngơi. Tiếp dịch qua miệng, dùng giảm đau, hạ nhiệt:
aspirin hoặc paracetamol 500mg cách 4-6 giờ (người lớn), 10-15 mg/kg
cách 4-6 giờ cho trẻ em.
Chữa triệu chứng ho (xem mục Ho). Kháng sinh, nếu có đờm, dai
dẳng sốt, suy yếu. Dùng tetracydin hoặc ampicílin, amoxicilin,
erythromycin, cephalexin phối hợp với ambroxol, serrapeptase uống
hoặc tiêm tuỳ nặng nhẹ, Co-Trimoxazol cũng tốt. Thường dùng
corticoid (prednisolon) + alpha chrymotripsin hoặc serratiopeptidase
cùng với kháng sinh, nếu đã nhờn kháng sinh thông thường và bệnh
dai dẳng (xem mục Ho). Xịt họng, hít sâu Locabiotal ựusatungin), uống
Exomuc, ngậm Strepsils. Ngậm Oropivalon, uống salbutamol hoặc
theophylin nếu cần thiết. Nếu viêm phổi cần khám sớm vả dùng kháng
sinh theo chỉ định.
Viêm phế quản mạn: Viêm mạn tính niêm mạc phế quản do tăng
tiết, tăng phản ứng, dẫn đến nghẽn phế quản và rối loạn hô hấp. Nếu
bệnh kéo dài trên 2 năm, mỗi năm 4-5 đợt, mỗi đợt 10-12 ngày, thường
gây giãn phế quản, phế nang, suy tim. Ho có đờm, khó thở khi gắng
sức. Có thể tím tái và ngón tay dùi trống (tâm phế mạn). Thuốc dùng
như trên (long đờm, chống phù nề bằng corticoid, alpha chymotrypsin,
kháng sinh kể cả quiriolon), nếu có khó thở dùng theophylin hoặc
diaphylin. Xông hít, khí dung họng hầu bằng kháng sinh + corticord nói
chung có hiệu quả.
Phòng bệnh: Không hút thuốc - không uống rượu. Vận động thể
dục trị liệu, khi công dưỡng sinh. Chú ý môi trường sống. Giải quyết dứt
điêm những ô nhiêm khuân tai mũi họng, răng hàm mặt. Nếu tăng tiết
dịch: dẫn lưu thế nằm, vỗ nhẹ lồng ngực ít nhất 30 phút/ngày.
11. VIÊM PHỔI
Nhiêm khuân câp nhu mô phôi ớ khoang phế nang và kê mô, có
104