Page 105 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 105
đờm, thuốc ho loại opiat. Chống chỉ định morphin, gardenal, diazepam
và thuốc ức chế trung tâm hô hấp. Phẫu thuật nếu bệnh quá nặng.
7. TRÀN DỊCH MÀNG PHổl
Quá nhiều dịch ở khoang màng phổi giữa lá tạng và /á thành.
Màng phổi thường có 10-20 ml dịch. Nấu tràn dịch lên tới hàng lít.
Triêu chửng: Đau, khó thở, có khi không có, qua Xquang hoặc khám
thực thể mới thấy. Gõ đục, không có sờ rung, thở yếu hoặc không có.
Thường có 3 giảm: tim bị đấy, liên sườn giãn rộng, xương sườn nằm
cao, lồng ngực dô cao. Tuy vậy cũng khó tìm nguyên nhân: 20% không
rõ.
Cẩn chụp cắt lớp CT, siêu âm, chọc màng phổi để xem dịch,
phân tích (hoá phản ứng Rivalta và tìm albumin, vi sinh, tế bào). Xem
dịch thấm hay dịch rỉ. cần phải sinh thiết màng và soí phế quản.
Dịch thấm màng phổi: do suy tim, tràn dịch cận cổ trướng, do
thầy thuốc (truyền dịch sai), phù nhiều nội tạng.
Dịch rỉ: Do bệnh nấm, tràn dịch cận viêm màng phổi, viêm mủ
màng phổi. Nghẽn mạch phổi, khối u tàn sinh, di căn, dạng thấp, áp xe
dưới cơ hoành, do tuyến tuy, urê huyết, thuốc, tràn máu màng phổi,
tràn cholesterol, nhũ trấp lồng ngực, xơ hoá màng phổi, vôi hoá màng
phổi.
Điều tri: CT, siêu âm, sinh thiết, soi, xét nghiệm, chọc dò. Chọc hút
(không lấy nhanh vì có thể tràn khi). Thuốc chống viêm và giảm phản
ứng miễn dịch như: corticoid, alphachymotrypsin, kháng sinh vào
màng phổi. Tuỳ từng nguyên nhân mà dùng thuốc, ví dụ do lao (xem
bênh lao); mủ màng phổi dùng kháng sinh liều cao ngoài đường tiêu
hoá; u ác tinh dùng thuốc trị ung thư (mechlorethaminỴ, tràn máu thi
dẫn lưu + men phân huỹ fibrin, bơm talc nếu dịch tái phát nhanh.
Cần dùng các thuốc giảm đau như: paracetamol, an thần:
Seduxen.
Chọc tháo dịch tuỳ theo tình trạng bệnh. Dày dính nhiều: phẫu
101