Page 102 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 102
Phòng ngừa lây lan áp dụng cho lao: isoniazid và rifampin. Phải
dùng penicihn hoặc clindamycin (áp xe). Nếu bất thường về đông máu;
truyền máu, huyết tương, tiểu cầu, nếu thật cần thiết cho dùng
chlorpromazin hoặc haloperidol. Thở oxy.
Không được dùng thuốc ngủ.
4. KHÓ TH Ở -TỪ C NGựC
Khó thở là một triệu chứng: có thể do sinh lý (cố gắng thể lực) hụt
hơi, do phổi, do tim, khó thở thế nằm, khó thở về đêm, do tuần hoàn
(nhanh, sâu, cấp tính giai đoạn chót của xuất huyết), do hoá tính
(nhiễm acid do đái tháo), từ trung tâm (tôn thương não do xuất huyết,
do tâm lý).
Triêu chứng: Thở nhanh, nông, rối loạn nhịp thở, nếu nặng xanh tím,
tim nhanh, có thể nhức đầu.
Điều tri: Trên cơ sờ nguyên nhản mà điều trị, ví dụ khó thở thế nằm do
hen thì phải dùng thuốc trị hen. Có thể do chấn thương, nhiễm khuẩn,
nhiễm độc, do bệnh lý tim mạch như nhồi máu phổi, phù phổi, hẹp van
tim, rối loạn nhịp tim, do cơ quan hô hấp như đường dẫn khí, nhu mô
phổi, màng phổi-thành ngực, do bệnh lý thần kinh như viêm dạ dày,
viêm rễ thần kinh, não, đốt sống cổ, ho ngộ độc... Cung cấp oxy. cấp
cứu.
Tức ngực: Đau thuộc hô hấp rất khó phân biệt, cần khám, xét
nghiệm. Đau do viêm màng phổi (càng nặng khi thở sâu hoặc ho, tránh
thở sâu hoặc nín ho). Đau sinh ra ở thành ngực, đau ở nhũrig cấu trúc
hò hấp khác... cần khám kỹ và tìm nguyên nhân.
Thuốc xoa ngực: Vicks vaporub, karval, mentholatum ointment.
Thuốc giãn phế quản: theophylin, salbutamol...
Có thể dùng các thuốc giảm đau: paracetamol, etteralgan
codein... hoặc một số thuốc AINS như aspirin.
(Xem thêm các mục trong VII).
98