Page 97 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 97
Một bệnh nhân mà không nghe thấy tiếng ngực có thể là nặng hơn là
có tiếng khò khè, có thể bị tắc khí đạo phạm vi lớn. Hen nặng lâu, từ
thơ ấu hậu quả căng phình lồng ngực “ngực vuông”, oằn cong xương
ức phía trước, cơ hoành bị đè xuống.
Cơn tái phát tuỳ theo chu kỳ riêng từng người bệnh, tuỳ thuộc vào
việc tiếp xức với dị nguyên và yếu tố khác, mả phản ra 4 tip theo tần
xuất các cơn.
Người ta phân thành 2 nhóm hen:
- Hen dị ứng (hen ngoại biên) do tiếp xúc với một chất gây mẫn
cảm.
- Hen nội tại.
Điều tri: Nguyên tắc điều trị là phòng cơn hen (bệnh hen): giải mẫn
cảm và cắt dị nguyên, phòng bằng thuốc (Zatiden) và một số nguyên
nhân khác.
Cắt cơn hen: chống viêm và tiết dịch, chống co thắt phế quản,
giải mẫn cảm của niêm mạc phế quản.
1. Hen nôi tai: Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh; thuốc giãn
phế quản, tăng liều dần dần, theo dõi kỹ, nếu không xông hít được thì
dùng thuốc ngoài đường tiêu hoá.
+ Thuốc tác nhân tăng tiết adrenalin beta: giãn cơ trơn phế quản
metaproterenol, terbutalin, isoetharin, albuterol, bitolterol, pirbuterol,
epinephrin, isoproterenol, salbutamol.
+ Theophylin giãn cơ trơn phế quản. Người lớn 0,8-1,8g/ngày.
Cơn cấp có thể dùng theophylin tiêm tĩnh mạch 5ml dung dịch 4,8%
(aminophylin, diaphylin). Với theophylin SR (Sustained- release) rất
hữu hiệu về đêm.
+ Các corticosteroid, ức chế phản ứng dị ứng (giai đoạn sau
không phải phản ứng lúc đầu) dưới dạng khi dung ngắn hạn, liều cao.
+ Cromoglycat sodium: dự phòng, dùng trong duy trì, không dùng
cơn cấp, thuốc này an toàn nhắt.
+ Tác nhân kháng tiết cholin: atropin và dẫn xuất
Với cơn cấp: albuterol 5% khí dung hoặc epinephrin 1p1000,
0,01ml/kg tiêm da hoặc terbutaiin cảng tốt. Nếu ít đáp ứng thì dùng
93