Page 101 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 101
ngoải việc dùng kháng sinh thi dùng Paxeladin là có ích, Theralène
dùng hạn chế.
3.2. HO RA MÁU
Ho ra máu hay còn gọi là khái huyết do một chỗ xuất huyết trong
đường hô hấp.
Triêu chửng: Đờm có sọc máu do viêm chiếm 80 - 90% trường hợp.
Thường là dấu hiệu của bệnh phổi, phế quản, một trường hợp cấp cửu
thường gặp. Ra máu sau cơn ho hoặc vừa ho vừa ra máu. Có thể
không ho, máu chảy thành dòng, tia vọt ra là xuất huyết phổi (ở khí đạo
dưới). Máu chảy ra ở khí đạo trên không gọi là ho ra máu.
Nguyên nhân: Có thể do lao phổi, áp xe phổi, ung thư phổi, dãn
phế quản, viêm khí phế quản, u lành nội phế quản, bệnh tim, tăng HA
v.v...
Buồn buồn ờ họng, lợm giọng, nóng ờ xương ức, lọc xọc trong
ngực, sau cơn ho rũ rượi, máu trào ra miệng và mũi. Có thể đau ngực
dữ dội, sốt. Máu đỏ tươi, sùi bọt - lượng máu có thể từ 5 - 10ml đến 500
- 600ml. Nếu khái huyết khối lượng lớn có thể tử vong (vd: lao), do ngạt
thở, sặc máu, truy mạch do mất máu.
Điều tri: X quang phổi - Xét nghiệm. Trước hết ngăn ngừa mất nhiều
máu (cầm máu), ngạt thở, máu cục làm tắc gây xẹp phân thùy hoặc
căng quá mức, xác định vị trí chảy máu, ngăn nhiễm khuẩn, chặn
đường xuất huyết, giảm sợ hãi, lo âu với người bệnh.
Thuốc: Morphin 0,01 g tiêm dưới da 1 ống/lần X 2 ống/ngày (lưu ỷ
bệnh nhân suy hô hấp).
Nếu nôn nên phối hợp với atropin.
Seduxen (diazepam) 5-10mg/ngày.
Các thuốc tiêm liệt hạch (aminazin, chlorpromazin,
promethazin...) nên dùng.
Các thuốc giảm ho: codein, benzoat.
Thuốc long đờm: mucomyst, mucitux. Các vitamin: c, K, rutin.
Thuốc co mạch: hypanthin, glanduitrin, adrenoxyỉ.
Thuốc làm đông máu: sistonal, vitamin K, pectin, tranexamic acid.