Page 103 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 103
5. SUY HÔ HẤP
Suy giảm trao đổi khí giữa không khí của môi trường chung
quanh và luồng máu tuẩn hoàn. Đe doạ sự sống do giảm áp xuất thành
phần oxy hít vào (PaoJ, sự giảm thông khí, sự khuyếch tấn kém, sự
thông khí/truyền dịch (V/Q) vùng không ăn khớp, rẽ dòng xẩy ra bên
trong tim, hoà trộn thêm lượng máu tĩnh mạch bị mất bão hoà một cách
binh thường. Liên quan đến nhiều kiểu tổn thương cắp tính ở phổi: phù
phổi, suy hô hấp nguy kịch và giảm oxy huyết. Gồm suy hô hấp cấp và
mạn.
Triẽu chứtiq:
1/ Cấp: triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của suy hô hấp không
có giá trị chẩn đoán đặc thù, tùy thuộc vào sự đánh giá áp lực khí trong
máu (ABGs) tức là Pao?, Paco2 và pH. Suy hô hấp nguy cấp người lớn
(ADRS = Adult respiratory distress syndrome): khó thở, thở nhanh
nông, co rút gian sườn và phần trên xương ức. Rối loạn nhịp thở. Da
xanh tím hoặc có đốm màu và không giảm bớt khi được tiếp 0 2. Tiếng
ran, khò khè hoặc bình thường. Rối loạn ỹthức tiến triển nhanh, sốc, lơ
mơ, hôn mê.
2/ Mạn: giống như cấp nhưng suy giảm một cách từ từ.
Điều tri: Là trường hợp cấp cứu. Xác định tức thời ABG và X quang
ngực. Pao2 rất thấp, Paco2 bình thường hay thấp và pH tăng cao. Xem
tim có suy không. Tiên lượng xấu, sống sót 50%. Đẩy hàm dưới xuống.
Người nằm nghiêng. Loại bỏ dị vật nếu có. Duy trì oxy và chữa nguyên
nhân gốc cấp ở phổi. Ngăn ngừa mệt lả, dinh dưỡng thiếu, nhiễm độc
oxy, bội nhiễm, chấn thương khí áp, suy thận. Còn đang chẩn đoán,
thiết yếu là phải chữa chứng giảm oxy huyết, đặt nội khi quản, theo dõi
thể tích máu nội mạch là điều tối hệ trọng. Hút dịch đọng. Nếu cóng
xuất tim giảm cần dùng dopamin, dobutamin. Nghi ngờ nhiễm khuẩn thì
dùng kháng sinh (không chờ nuôi cấy). Chú ý dinh dưỡng qua đường
tiêu hoá hoặc ngoài đường tiêu hoá. Corticoid không có lợi ích gì. Có
thể dùng thuốc an thần, gây ngủ.
Xử trí một số trường hợp suy hô hấp: cơn hen (mục 2/V), viêm
99