Page 96 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 96

nhiễm  khuẩn,  TMH,  RHM,  tránh  tiếp  xúc  với  nhiều  bụi,  chất  độc  hại,
            rèn  luyện  thản  thể  (thở).  Sặc  dị  vật  phái  khẩn  trương  lấy  ra.  Nếu  cần,
            có một đợt kháng sinh  10 ngày trước mùa lạnh.




            2.  BỆNH  HEN
                 Đặc trưng: cơn khó thờ gây nên do các yếu tố khác nhau,  do vận
            động,  triệu  chứng  tắc  nghẽn  có  phục  hồi  của  đường  hô  hấp  (không
            phục hồi hoàn toàn ở một số bệnh nhân) một cách tự nhiên hay nhờ trị
            liệu;  viêm đường hô hấp,  tăng tính phàn  ứng của  đường hô hấp đối với
            nhiều loại kích  thích.  Trước  đây cho  rằng  hen  là  do co  thắt phế quản,
            nay đã biết rằng hen là bệnh lý viêm mạn tính niêm mạc đường thở gây
            cho người bệnh khó thở,  tức ngực vể đêm.

            Triêư  chửng:  Xuất hiện đột ngột,  thường về đêm.  Lúc đầu có giảm sút
            nhỏ luồng hơi thở ra gắng sức ớ giữa  những khoảng 25 - 75% của dung
            tích sống  (FEP 25 - 75%).  Bệnh càng tiến triển thì dung tích sống gắng
            sức  và  thể  tích  thở  ra  gắng  sức  trong  giây  đầu  tiên  dần  dần  giảm
            xuống,  sự nhốt  không  khí  kèm  theo  gia  tăng  thể  tích  cặn  dư gây  nên
            căng  phình  quá  mức  cúa  phổi.  Các  triệu  chứng  của  mỗi  người  bệnh
            khác nhau về tần suất,  mức độ.  ớ trẻ em,  tiền triệu là ngứa trước cổ hay
            phía trên ngực,  ho khan về đêm và khi vận động - Một cơn  hen gay gắt:
            xuất  hiện  đột  ngột,  thường  về  đêm,  ngứa  mũi,  hắt  hơi,  chảy  nước  mắt
            nước  mũi,  ho  từng  cơn,  bồn  chồn,  sau  đó  khò  khè  ho,  thở đoán  biểu
            hiện  của  sự suy  hô  hấp,  thắt  ngực,  nặng  ngực.  Khó  thờ ờ thi  thỡ  ra,
            xuất hiện  rất nhanh.  Có thể tím tái. Thở rít kéo dài.  Cơn kéo dài vài  giờ
            đến  vài  ngày.  Ho  thường  không  có  chất  nhờn.  Khám  thực  thể,  suy  hô
            hấp  nguy  kịch  tuỳ theo  nặng  nhẹ,  thớ nhanh,  nhịp tim  nhanh,  khò  khè
            nghe  rõ.  Đến  giai  đoạn  viêm  long  báo  hiệu sắp hết cơn.  Khạc  nhố  khó
            khăn,  ra  ít  đờm  đặc quánh  có  những  hạt  nhỏ  như hạt trai.  Đổ  mồ  hôi,
            mất  nước  ở  phổi,  thích  ngồi  thẳng,  chồm  về  trước,  lo  lắng  chống  chọi
            cho đủ hơi.  Ngực căng phinh do không khí  bị  nhốt bên trong. Tiếng ran,
            không  có tiếng  lép  bép  (trừ viêm  phổi,  xẹp phổi,  mất bù tim),  nếu  nặng
            không  nói được.  Mệt  lả,  kiệt sức,  hạ huyết áp,  xanh tím, lú  lẫn,  lịm ngủ.
            92
   91   92   93   94   95   96   97   98   99   100   101