Page 95 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 95
VII. CÁC BỆNH PHỔI
1. GIÃN PHẾ QUẢN
Giãn rộng liên tục, vĩnh viễn không hồi phục được của một hay
nhiều phế quẩn theo tiêu điểm, có nhiễm khuẩn đi kèm. Rất hay mắc
liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, cả bẩm sinh và/hoặc di truyền.
Triẽu chửna: Khác nhau. Ho mạn có đờm dai dẳng vào buổi sáng và
khi vừa ngủ dậy, chiều tối, khỉ đi ngủ. Lượng đờm có thể 500-1000
ml/24 giờ. Bệnh mạn, đờm có 3 lớp: bọt, xanh đục ở giữa, đặc mủ ở lớp
dưới, đôi khi có máu. Có biểu hiện đoản hơi, thiểu năng hô hấp, suy tim
phải. Có thể tiếng khác lạ khi nghe phổi, đôi khi ngón tay dùi trống. Có
thể sốt cao kéo dài do nhiễm khuẩn.
Điều tri: X quang. Xét nghiệm. Ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
Thuốc: Kháng sinh, giãn phế quản, ampiciHn, tetracyclin, Co-
Trimoxazolthường hay bị nhờn. Nên dùng amoxicilin liều cao (3g/ngáy)
hoặc dùng erythromycin, Augmentin hoặc ofloxacin X 5-7 ngày hoặc
cefuroxim 1,5-3 g/ngày.
Giãn phế quản: salbutamol, theophylin.
Không dùng thuốc an thần và trị ho (opiat).
Các chất kháng beta 2, theophylin, corticosteroid cò thể hữu hiệu.
Thở oxy nếu cẩn thiết (không nên đặt nội khí quản, ống thông vì làm
mất khả năng ho). Long đờm: N-acetylcystein, terpin, benzoat. Thuốc
cầm máu: hypanthyl, morphin.
Nếu cần, dùng penicillin 1 - 2 triệu đv/ngày (tiêm bắp thịt). Rửa
phế quản bằng NaCI 0,9% sau khi đặt ống Metras vả hút dịch phế
quản hoặc dẫn lưu mủ.
Phòng bệnh: Giãn phế quản là một trong những bệnh phổi (chức
năng và cấu trúc phổi) gây nên bệnh tim phổi mạn. Điều trị sớm nếu có
91