Page 93 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 93
Loét gây đau, cán trở ăn uống: xúc miệng Listerine hoặc Hdocain
2% hoặc natri bicarbonat loãng. Hoặc nước oxy già 3% pha loãng với
Chlorhexidin 0,2%. uống phối hợp polyvitamin hoặc Vitamin B2, ß„ pp,
niacin.
7. VIÊM MIỆNG APTƠ
Loét cấp, đau đớn ở niêm mạc miệng, hiện ra đơn độc hoặc
thành nhóm (loét hoại thư).
Triẽu chừng: Lcét nhỏ, đường kinh trên dưới 1 cm tồn tại nhiều ngày
nhiều tuần, tái diễn. Có khi có tới 10-15 ổ loét phủ kín bằng chất mờ
đục hơi vàng. Nếu nặng, khó ở, sốt, hạch bạch huyết.
Điều tri: Dùng hdocain 2% xúc miệng cách 3 giờ. Orabase bột nhão
bảo vệ răng giảm kích thích. Ngậm 2 phút dung dịch tetracyclin 250mg
X 4 lần/ngày X 10 ngày. Nếu cần dùng liệu pháp corticoid tại chỗ và
toàn thân, cần phân biệt với ban đỏ đa dạng ờ miệng vả viêm miệng
do herpes. Nếu cẩn dùng kháng sinh toàn thân. Các vitamin đặc biệt
B , pp.
8. VIÊMTUỶ RĂNG
Viêm tuy răng (có mạch máu, thần kinh và mô liên kết) và các mô
quanh răng kế cận, gây ra nhức răng. Thường do nhiễm khuẩn.
Triẽu chứng: Đau nhức buốt từng hồi, dữ dội, hay liên tục (đau hơn,
đau vì ngà răng) gõ đau, có thể sốt nhẹ, nổi hạch sưng.
Điều tri: Làm sạch hốc răng, lấy mảnh vụn, trám tam bằng xi măng
eugenol oxyd kẽm, để giảm đau lạm thời. Mô tuỷ nhiễm khuẩn phải lấy
đi càng sớm càng tốt. Chữa trị chân răng hoặc phải nhổ đi nếu không
thể báo tồn.
Thuốc: giảm đau: các thuốc AINS hoặc paracetamol 500mg X 3
viên/ngày, Efferalgan codein càng tốt. Kháng sinh: amoxicilin hoặc