Page 89 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 89

2.1. VIÊM NƯỚU
                   Đặc trưng  là  sưng,  đỏ,  loét,  loét  hoại  tử,  thay đổi  hình  dạng  của
              nướu,  rỉ dịch lỏng, chảy máu. Có viêm nướu đơn thuằn, đái tháo đường,
              do  mang thai,  tróc vảy (đỏ,  đau,  chảy máu),  bệnh  bạch cầu,  do thuốc,
              do  thiếu  vitamin,  viêm  quanh  thân  răng,  áp  xe  nướu  (áp  xe  lợi,  chảy
              mủ).
                   Viêm  lợi  (nướu)  có  thể  lan  ra  miệng  (niêm  mạc)  gọi  là  viêm  lợi  -
              miệng  hoặc viêm miệng hoặc tiến triển thành viêm nha chu.
                   Cạo  bỏ  cao  răng  thường  xuyên.  Điều  trị  tại  chỗ  và  toàn  thân.
              Phục  hồi  răng.  Viêm  bội  nhiễm  cần  dùng  kháng  sinh  hoặc  Rodogyl.
              (Xem thêm viêm miệng)

              2.2. VIÊM NƯỚU  LOÉT HOẠI TỬCẤP  (Bênh Vincent)
                   Một bệnh  không  lây,  do  trực khuân  hình  thoi và  mật xoắn khuẩn
              gây ra, bắt đầu ớ các nhú kẽ răng và có thể ảnh hướng đến nướu rìa  và
              nướu gần qua sự lan rộng trực tiếp.
                   Đột ngột,  khó ớ, có nhiễm khuẩn thứ phát thì sốt. Đau, chảy máu,
              tiết  nhiều  nước bọt,  hơi thở hôi, có một hình dạng như đục  lỗ (đốm loét)
              màng  xám  phủ  bọc,  chảy máu  khi  đè nhẹ.  Nuốt đau,  nói chuyện cũng
              đau,  có hạch  bạch  huyết  vùng. Đôi  khi thương tổn  xuất  hiện ờ amiđan,
              họng, phế quản, trực trảng, âm đạo.
                   Làm  sạch  thương  tổn  nhẹ  nhàng,  kỹ,  vệ  sinh  răng  miệng,  dinh
              dưỡng tốt,  uống  nhiều nước.  Xúc miệng nước oxygià  1,5%.  uống thuốc
              giảm đau: AINS, paracetamol.
                   Có  sốt  nên  dùng  kháng  sinh  (penicillin,  erythromycin,  tetracyclin)
              cách  6 giờ hoặc spiramycin +  metronidazol (Rodogyl).
                   Trướng  hợp  cam  tẩu  mã  là  biến  chứng  nặng  nhất,  phải  dùng
              kháng  sinh  liều  cao  khẩn  trương,  tưới  rửa  nhiều  lần  bằng  nước  NaCI
              0,9% (loại tổ chức hoại tử) bôi xanh metylen.

              2.3. VIÊM  NHA CHU  (Viêm quanh chân răng chảy mủ)
                   Viêm nướu  tiến  triển  đến mức  bắt đầu mất đi phần xương chống
              đỡ có thể tai chỗ và yếu tố toàn thân.
   84   85   86   87   88   89   90   91   92   93   94