Page 88 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 88
VI. BỆNH RĂNG MIỆNG
1. ÁP XE QUANH CHÓP RĂNG (Áp xe ổ răng)
Một quá trình mưng mủ cấp hay mạn của vùng quanh chóp răng.
Sâu răng gảy nhiễm khuẩn răng, có thê do sau chắn thương.
Triẽu chứng: Đau âm ỉ, liên tục. Không thể cắn chặt răng vì đau. Nóng
gây đau nhiều hơn. Chữa chậm gây viêm mô tế bào, phù nề mặt, sốt.
Bệnh có thể lan ra mô xương, mô mềm của sàn miệng. Sưng cục bộ, rò
nướu răng hiện ra ỡ cuống răng. Mủ vào miệng gây ra vị đắng, áp xe
mạn thường ít dấu hiệu. Lan chầm chậm nhưng sẽ dần tạo nên u nang
quanh chóp răng và nhiễm khuẩn. Vi khuẩn có thể lan ra vào máu,
não, cấu trúc cổ, ngực.
Điều tri: Nhổ răng hoặc chữa chân răng. Tạo lỗ hở xuyên thân răng
dẫn lưu, khi chưa nhổ hay chữa, sốt thì dùng penicillin V hoặc G 250-
500mg cách 6 giờ (erythromycin, tetracyclin cũng được). Spiramycin +
metronidazol (Rodogyỉ) có hiệu quả rõ rệt. uống AINS (aspirin) hoặc
paracetamol để giảm đau. Nếu còn bảo tồn được thì xử lý tiếp.
Đê phòng các bệnh hư quanh răng, viêm, nha chu viêm dùng
Insadol hoặc Thymodol.
2. BỆNH NHA CHU
Viêm và thoái hoá các mô bọc quanh và chống đỡ răng như
nướu, xương, ô răng, dây chằng nha chu và xương răng. Các bệnh đái
tháo đường, scorbut, bênh bạch cầu, tăng năng cận giáp, loãng xương
làm nặng thêm.
84