Page 83 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 83

bột... (có khi 8 -  10 lít/vài giờ) - Hỗ trợ hô hấp.
                   Dùna  kháng  sinh  sớm  và  liều  cao  như  penicillin,  gentamycin,
              chloramphenicol,  tobramycin,  cephalosporin.  Có  thể  thêm  ticarcillin,
              piperacillin,  tiếp  tục  kháng  sinh  nhiều  ngày  khi  sốc  đã  hết  (dựa  vào
              kháng sính đồ).
                   Thuốc tăng  huyết  áp vả  dopamin,  norepinephrin phải  được dùng
              đến.  Chặn  đứng  sự xuất  huyết  bằng  huyết  tương  tươi  đông  lạnh  hoặc
              bằng tiểu cầu. Giám sát đông máu.
                   Phẫu  thuật  làm  sạch  ổ  áp  xe,  cắt  bỏ  mô  hư hỏng.  Có thể dùng
              thêm thuốc lợi tiểu.  Glucocorticoid  không  nên dùng  vì  không  có  lợi  ích
              gì.  Hạ  nhiệt  nếu  sốt  cao trên 38°5C  bằng paracetamol.  Chống  co giật:
              seduxen 5mg  tiêm bắp.  Nuôi dưỡng đầy đủ chất,  nếu cần  dùng  Sonde
              (mũi-dạ dày).
                   Phòng  bệnh:  Nhiễm  khuẩn  huyết  hầu  hết  là  hậu  quả của  những
              nhiễm  khuẩn  các  bộ  phận  nội  tạng  hoặc  bên  ngoài,  là  một tình  trạng
              bệnh  nguy hiểm.  Vì vậy,  tất cả những  viêm nhiễm đều  không được coi
              thường,  phải  được chữa  trị  kịp thời  và triệt để,  những vết thương  dù  là
              nhẹ nhất như cái dằm cũng phải xử lý vả sát khuẩn thật kỹ.




              18.  NHIEM  KHUẨN  HOẠI TỬ DƯỚI  DA
                   Viêm niêm mạc hoại tử,  viêm mô tế bào hoại tử.
                   Nhiễm khuẩn nặng gây hoại tử các mô,  bao gồm  các niêm mạc.
              Nếu nam giới bị bệnh này ở bộ phận sinh dục gọi là bệnh Fournier.
              Triẽu  chứng:  Lớp da trẽn  đỏ,  sưng,  nóng,  đau đớn chuyển sang thâm
              tím  mọng  nước,  có  tiếng  lạo  rạo dưới da,  hoại tử da.  Nóng, sốt,  nhiễm
              độc toàn thân, tim đập nhanh,  suy sụp tâm thần,  lú lẫn,  mê sảng.  Giảm
              khối lượng nội mạch.  Hạ HA. Tăng bạch cầu hẹt, tăng glucose máu đặc
              trưng với người đái tháo gây nhiễm độc ceíon.
              Điều  tri:  X  quang  có  khí  ở  mô  mềm  nơi  thương  tổn. Chọc  hút tìm  vi
               khuẩn qua nuôi cấy.
                   Bệnh  gây tử vong  khoảng  30%.  Tiên  lượng  xấu  hơn  nếu  điều trị

                                                                      79
   78   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88