Page 82 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 82

lần/ngày X 2 ngày.  Tránh dùng thuốc chứa long não, thuốc phiện.
                 Thuốc  tốt  nhất  hiện  nay:  Ciflox  0,500g  1  viên,  uông  2-3
            viên/ngày,  chia  2  lần  X  5  ngày  hoặc  Ceftriaxon  tiêm  tĩnh  mạch  50
            mg/kg/ngày  X  5  ngày  hoặc  Negram  1  g/viên  (acid  nalidixic)  uống  30
            mg/kg/ngày X 5  ngày.
                 Điều trị  hỗ trợ:  Vitamin B,,  Vitamin c.  Nếu đau  bụng  nhiều có thể
            chườm  nóng  vùng  bụng,  uống  alverin  (Spasmaverin),  drotaverin
            (No-Spa) hoặc tiêm atropin Sulfat.
                 Phòng bệnh:  Cách ly người bệnh.  Tẩy uế chất thải, dụng cụ, quần
            áo,  buồng  bệnh,  cắt khâu trung  gian truyền bệnh:  bảo quản thực phẩm
            tươi  sống  tốt,  chống  ruồi  nhặng,  không  ăn  rau  sống,  thực  phẩm  sống,
            uống  nước lã.  cống  rãnh,  nước thải,  phân  rác xứ lý tốt.  Môi trường  luôn
            giữ trong sạch. Đặc biệt chú ỷ nguồn nước: sạch,  không ô nhiễm.
                 Vaccin  phòng  cả  3  loại  Shigella  dysenteriae,  flexneri  và  sonnei
            đang được nghiên cứu có nhiều triển vọng trong thời gian tới.



            17. NHIỄM KHUẨN  HUYET
                 Vi  khuẩn  huyết  và  sốc  nhiễm  khuẩn  là  tình  trạng  xâm  nhập  vi
            khuẩn vào hệ tuần hoàn và nhiều cơ quan gây ra.
            Triêu  chứnạ:  lạnh,  run,  sốt  cao  nhưng  tré sơ sinh,  trẻ  suy dinh dưỡng
            nặng  hay  bị  hạ  nhiệt  độ,  triệu  chứng  dạ  dày  -  ruột:  (đau  vùng  bụng,
            nôn,  mửa,  ỉa chảy).  Nếu sốc nhiễm khuẩn dấu  hiệu đầu  tiên: da ấm,  hạ
            huyết  áp,  mất  tỉnh  táo,  tăng  bạch  cầu  non,  suy tuần  hoàn  cấp,  suy hô
            hấp,  suy  thận  cấp,  tim  đập  nhanh,  thở  nhanh,  các  chi  lạnh  tái,  thâm
            tím.  Sốt, ớn  lạnh,  lú lẫn,  mất định  hướng, tiểu tiện ít.  Ngoại ban đỏ,  xuất
            huyết,  vàng  da,  nốt  phỏng  nước.  Bạch  cẩu  giảm  (còn  20%),  tiểu  cầu
            giảm.  Tiên  lượng  xấu,  tử vong  26  -  90%,  thường  do  không  điều trị  kịp
            thời,  nhất là do nhiễm độc acid lactic.
            Điều tri: cấy và xét nghiệm  máu tìm vi khuẩn  (chú ý người dùng kháng
            sinh  trước  đó).  X  quang  -  Siêu  âm.  Tìm  các  ổ  nhiễm  khuẩn  khu  trú.
            Đánh giá huyết động - nước - điện giải, xử trí  nhanh tình trạng sốc.
                 Thuốc:  truyền  dịch  NaCI  0,9%,  máu  (nếu  cần),  albumin,  tinh
   77   78   79   80   81   82   83   84   85   86   87