Page 92 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 92
phẳng teo; viêm lưỡi cấp nặng do nhiễm khuẩn tại chô (ân đau, sưng,
không nhai nuốt được, gây nghẽn khí đạo, ngạt thở); đau lưỡi, nóng
lưỡi.
Nói chung phải xem xét cụ thể từng trường hợp.
Điều tri: Tìm bệnh gốc. Giữ sạch lưỡi. Ăn lỏng nguội. Không dùng các
chất kích thích.
Nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh. [Rodogyì cũng tốt).
Xúc miệng Listerine hoặc lidocain giảm đau.
Uống thuốc giảm đau: AINS, paracetamol.
cần thì phải dùng corticoid tại chỗ và toàn thân (loại trừ virus
trước khi dùng).
Vitamin là cẩn thiết (S2, pp, Niacin...).
6. VIÊM MIỆNG
Viêm ở miệng, thường là triệu chứng của một bệnh toàn thân.
Triêu chứng: Có thể do nhiễm khuẩn, chấn thương, các chất kích
thích, sự tăng cảm, bệnh ỉự miễn dịch, thiếu vitamin, thiếu máu, thiếu
sắt, mất bạch cầu hạt, bệnh bạch cầu.
Biểu hiện: liken phang, ban đỏ đa dạng, hội chứng Behcet,
pemphigut thường, cắn phải má, thờ bằng miệng, răng lởm chởm, răng
giả không vừa, viêm lan toả do rượu, thuốc lá, ăn nóng, do kem đánh
răng, các thuốc gây nèn.
Viêm miệng dị ứng (ngứa, khô, bỏng, ban đó, sáng bóng), viêm
nướu hoại tử cấp tính (bệnh Vincent), bệnh da candida, viêm miệng
mảng giả, thương tổn niêm mạc đi đôi với bệnh toàn thân, hội chứng
hạch bạch huyết ờ niêm mạc (Kawasaki), viêm đa thần kinh bi.
Điều tri: Dựa vào dấu hiệu trẽn. Xét nghiệm. Tìm bệnh gốc. Vệ sinh
răng miệng. Lấy cao răng.
Ví dụ: do candida thi dùng nystatin, các imidazol.
Nhiễm khuẩn: penicillin, uống Rodogyl hoặc rovamycin +
metronidazol.
88