Page 109 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 109

thể ở một  thuỳ phổi (viêm phổi  thuỳ),  một phần  thuỳ (viêm phối phân
               thuỳ),  các phế  nang  ớ gần phế  quản  (viêm phế  quản phổi còn  gọi là
               viêm phổi đốm),  ở mô kẽ phổi (viêm phổi mô kẽ).  (Qua X quang nhận
               biết).  Do  tụ cầu,  các  vi khuẩn  ky khi,  trực khuẩn  Gram  (-)  và  virút.  Có
               khi do dầu (xăng, dầu),  chất nôn ứ đọng và do tia phóng xạ.
               Triẽu chừna:  Viêm  phế cầu  khuẩn  (Staphylococcus pneumoniae). Đột
               ngột  lạnh  run,  sốt,  đau ở vùng  bị  bệnh,  có  khi đau dữ dội,  ho,  khó thở,
               đờm.  Trẻ  con  co  rút  lồng  ngực,  thở  nhanh,  cánh  mũi  phập  phồng,
               không uống được, tím tái. Thân nhiệt 38-40°C.  Mạch nhanh.  Ho có đờm
               nháy,  quánh dính,  có khỉ có máu.  Buồn  nôn,  mửa,  mệt mỏi, đau cơ.  Sờ
               gõ có tiếng  đục,  rung  thanh tăng,  ran nổ, tiếng cọ  (tràn dịch).  Nhìn:  có
               thể thấy lở mép,  gò má đỏ,  giảm giãn  nở lồng  ngực bên có bệnh.  Nước
               tiểu ít, sẫm màu.
                    Với trẻ em có các triệu chứng: sốt,  ho,  ngủ li bì  khó đánh thức, co
               giật,  không  uống được,  thớ rít,  co rút  lồng  ngực,  thớ nhanh và  khò  khè
               cùng với các dấu  hiệu  khác như tím tái,  cánh  mũi  phập phồng,  rối  loạn
               tiêu  hoá,  suy dinh  dưỡng.  Đặc  biệt chú  ý 3  triệu chứng:  ho,  thở nhanh
               vả co rút lồng  ngực (thớ vào cuối xương ức rút lõm vào).
                    Xác định thờ nhanh  như sau  (tức là đếm nhịp thở của trẻ trong  1
               phút):
                    - Tré dưới 2 tháng: 60 lần/phút trở lên.
                    - Trẻ 2 tháng -  12 tháng:  50 lần/phút trở lên.
                    - Trẻ  12 tháng - 5 tuổi:  40 lần/phút trở lên.
                    Nếu trẻ đã có 3 triệu chứng  này, dứt khoát phải cắp cứu tại  bệnh
               viện, việc dùng kháng sinh là tất yếu.
                    Nếu  trẻ  không  thở  nhanh,  không  co  rút  lồng  ngực  có  nghĩa  là
               không viêm phổi mà thể bệnh nhẹ hơn như cảm lanh...
                    Tuy nhiên  cũng  có dấu  hiệu  lảm sàng khóng  rõ ràng  như không
               có sốt mà lại hạ nhiệt độ, ho ít, bỏ bú.
                    Tắt  cả  trẻ  dưới  2  tháng  tuổi  bị viêm phổi  đều coi   là nặng  phải
               đươc điều trị tại bệnh viện.
               Biến  chửng:  Tại  phổi,  xẹp  thùy do  đờm  mủ,  áp  xe  phổi,  xơ hóa.  tràn
               dịch,  tràn  mủ. Viêm  màng ngoài tim,  viêm khớp, viêm tai,  ỉa cháy, vàng

                                                                      105
   104   105   106   107   108   109   110   111   112   113   114