Page 112 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 112

12. VIÊM  MÀNG  PHỔI
                   Màng phổi bị viêm,  đặc trưng đau nặng thêm khi thở và ho.

              Triêu  chừng:  Đột  ngột  đau  nhức  đến  nhói  dữ dội  (thở và  ho).  Màng
              phổi  thành  chứa  những  sợi  thẩn  kinh  gian  sườn,  thường  thấy  đau  bên
              ngoài,  có  thể  đau  ở vùng  xa:  thành  ngực,  bụng,  cổ,  vai.  Thờ  nhanh,
              nông yếu đi. Có tiếng cọ mảng  phổi  (lép bép,  sột soạt cả hit vào và thờ
              ra).  Khi có tràn dịch đau biến đi,  lúc này gõ đục,  thở yếu,  có tiếng  khác
              lạ (tiếng dê) ớ mép trên dịch tràn.  Nặng càng  khó thở.
              Điều tri:  X quang ngực ít giá trị,  chữa bệnh gốc lả chính với viêm màng
              phổi fibrin và tràn dịch.  Có thể do viêm  phổi,  nhồi  máu phổi,  bệnh toàn
              thân  (urê  huyết,  luput).  Quấn  băng  thun  quanh  ngực  cho  giám  đau.
               Uống  paracetamol  0,500-0,650g  X  4  lần/ngày  hay  thuốc  giám  đau
               AINS,  có  thể  phải  dùng  thêm  loại  có  codein  hay  riêng  rẽ:  efferalgan
               codein.  Dần lưu  phế quản,  ép thành  ngực bằng cách cho người bệnh tỳ
               mạnh  bên  ngực  bị  bệnh  vào cái  gối  (hoặc  nhờ ép  gối),  tạm thời  cho dễ
               ho.  Dùng  khang sinh, xông hit thuốc giãn phế quản.



               13. XANH TÍM

                   Sự đoi màu xanh  nhạt của  da  hoặc niêm  mạc,  được  thấy khi có
               sự sụt giảm quá mức hồng cẩu trong máu.
               Triẻu  chừng:  Có thể xanh tím ngoại  vi và xanh tím trung tâm.  Nguyên
               nhân  thuộc  phổi:  rẽ  gỉòng  bên trong  phổi,  khuyếch  tán  kém,  thông  khí
               phế nang không đú, thiếu ăn  khớp giữa thông  khí  - tuới  máu.
               Điều tri: Thông khí,  cung câp oxy. Đưa cấp cứu.











               108
   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117