Page 120 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 120
to, chắc. Da xạm. Bàn tay son, môi đỏ. Giãn mạch. Khó tiêu. Đây bụng.
Đau tức nặng hạ sườn phải. Có thể đau khớp. Mày đay. DỊ ứng.
Điều tri: Sinh thiết gan để có chẩn đoán chính xác. Phản ứng HBsAg.
Tiên lượng khác nhau, nếu là do thuốc (methyldopa,
chlorpromazin, amiodaron, erythromycin, steroid đông hoá,
Co-Trimoxazol, phenytoin, methotrexat, valproat Na, halothan, rượu,
paracetamol, isoniazid, nitrofurantoin...) thì ngừng thuốc.
Nếu do virus B và c khó trị liệu, có thể sống thêm được nhiều
năm, nhưng cuối cùng sẽ bị suy nặng tế bảo gan, xơ gan, xơ gan vả
ung thư ở 50% người có HBsAg dương tính.
Thuốc: corticoid với azathiopin có tác dụng sống sót nhiều năm.
Dùng thuốc phải dài hạn và chủ yếu với viêm gan hoạt động mạn khi
thấy rõ quá trình sa sút nghiêm trọng.
Có thể xem xét dùng: acyclovir, adenin arabinosid, interferon,
lamivudine (Zeffix) 100 mg/ngày, famciclovire, thimosin (Zadazin) trong
6 tháng.
Các thuốc khác: (xem mục 7/VIII).
Phòng bệnh: vệ sinh môi trường. Chế phẩm máu, tiêm chích đảm
bảo không lây lan. Tiêm vaccin đúng định kỳ tất cả trẻ em và những
người có nguy cơ hoặc phơi nhiễm. Những người nghiện rượu viêm gan
cẩp xảy ra tới 40%, là nguyên nhân quan trọng nhất gây xơ gan và
cũng đưa đến tử vong cao.
10. VIÊM TÚI MẬT
Dùng mô tà một bệnh túi mật có đặc trưng là các triệu chứng
trong đó có đau bụng tái phát. Viêm có thể loét, phù, sung huyết, hoại
thư, thủng, hoá sẹo, trong chất chứa quánh đặc, có sỏi, vốn thường gảy
tấc ống dẫn mật, do giun chui lên gây viêm, do vi khuân, ít gặp hơn do
dị ứng, ho á chất, độc chất.
Túi mật vách hoá dày, xơ hoá và co rút lại.
Triêu chứng: Viêm túi mật cấp: thường do sỏi, 95% bệnh nhản. Neu là
l 16