Page 133 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 133

* 9. MẤT NGỦ
                     Khó ngủ hoặc những đợt ngủ bị trằn  trọc,  khuấy động,  để lại một
                cảm giác thiếu ngủ.
                Triệu, chứng:  Có  mất  ngủ  tiên  phát  và  thứ phát  (từ lâu  và  gần  đây).
                Ngủ  thiêp,  thức  dậy  nhiều  giờ,  khó  ngủ  lại  được,  giấc  ngủ  xao  động
                không  khỏe  khoắn.  Phổ  biến  ở người  già.  Suy  nghĩ,  lo  âu  dằn  vặt,  tự
                trách  móc.  Đào  lộn  nhịp  ngủ  -  thức,  do  bệnh  tật,  đi  xa,  dùng  thuốc
                không đúng cách, lảm ca thất thường.  Lờ đờ, ngủ chập chờn.
                Điều tri: Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gốc.
                     Giải toả lo âu, thư giãn,  uống sữa nóng buổi tối.
                     Nếu có đau nhức dùng paracetamol hoặc AINS (17/11).
                     Mất  ngủ  đi  đôi  với  trầm  cảm:  thuốc  chống  trầm  cảm  3  vòng:
                amitryptylin, imipramin... cùng với thuốc an thần.
                     Thường  hay  dùng:   benzodiazepin,   (diazepam,   triazolam,
                tamazepam,    flunazepam),   chloral   hydrat,   meprobamat,
                diphenhydramin...
                     Luyện  tập:  cải  thiện  giấc  ngủ  rõ  rệt,  đặc  biệt  tập  thở (khí  công)
                (xem mục 3/IX).
                     Chè thuốc: có thể dùng các thảo dược như: lá võng nem,  hạt sen,
                tâm sen, lạc tiên,  long nhãn, táo nhân. Mỗi thứ 12g làm thành dạng chè
                uống  hàng  ngày,  tạo  giấc  ngủ  sinh  lý  (hoặc  ngâm  rượu).  Rượu  uống
                mỗi tối 1  chén con tạo giấc ngủ khoan khoải,  nhẹ nhàng.



                10. MÊ SẢNG
                     Một tình  trạng  tự nhiên có đặc  trưng là  những rối loạn cực độ  về
                sự thức  tỉnh,  chú ý,  định  hướng,  nhận  thức,  hoạt  động  trí tuệ  và  tình
                 cảm  thường  đi đổi  với sợ hãi và  kích  động,  ở người bị hư hại cấu  trúc
                 não  mê sảng cấp dần mở đường cho sa sút trí tuệ mạn.  Thường xảy ra
                 ở người bị bệnh do nhiễm độc hay thuộc cẩu  trúc lan  rộng ở não,  đặc
                 biệt  trong  thời gian  cai rượu,  dùng  barbiturat lâu  dài,  bệnh  viêm  mạn
                 tính (viêm não,  màng não),  ngưcri cao tuổi bị nhồi máu đôi -  đỉnh,  bán

                                                                       129
   128   129   130   131   132   133   134   135   136   137   138