Page 116 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 116
Đặc điểm thực vật: Là loại cây nhỏ cao đô 0,5m -
lm2, phân nhiều cành, có gai ngắn ở kẽ lá. Lá mọc so le
hoặc vòng, cuống ngắn, mép lá nguyên. Hoa nhỏ mọc ở
kẽ lá; hoặc có một số hoa mọc tụ lại. Cánh hoa màu tím
đỏ. Quả mọng hình trứng, khi chín có màu đỏ sẫm hoặc
vàng đỏ. Nhiều hạt nhỏ, hình thận, màu vàng nhạt, cây
mọc hoang hoặc được trồng để làm thuốc.
Bộ phận dùng: Quả, vỏ rễ.
Thành phần hoá học: Trong quả chứa betain,
physalein, lỵxin, cholin, carotene, vitamin Bl, B2, c,
protein, chất béo, acid nicotinic, acid asparagic,
asparagin, zeaxanthin, obtusifoliol, gramisteriol,
cycloartenol, tritecpene...
Còn có các nguyên tố Ca, p, Fe, sắc tố màu đỏ.
Tác dụng sinh học: Với thỏ đã gây mê, tĩnh mạch chế
phẩm khởi tử có lác dụng hạ huyết áp. Với thỏ, có tác
dụng hạ đường huyết.
Công dụng: Khởi tử là vị thuốc bổ âm, được dùng
khi âm hư gây đau đầu, hoa mắt; đặc biệt khi cao huyết
áp do can thận âm hư có thể dùng kỳ tử phối hỢp với
cúc hoa và lục vị hoàn (kỷ cúc địa hoàng hoàn).
Y học cổ truyền dùng kỳ tử để chữa các bệnh phế
hư ho lâu ngày, ho lao, các bệnh tiêu khát, bệnh tiểu
đường, các bệnh về di tinh hoạt mộng tinh (phối hợp
với ba kích, nhục thung dung...)
Chú ý: Lá non của cây khởi tử dùng chữa ho.
Vỏ rễ địa cốt bì là thuốc thanh nhiệt lương huyết;
dùng trị bệnh cốt chưng, đau nóng nhức xương khớp, ra
nhiều mồ hôi.
Lá dâu (Tang điệp): Họ Dâu tằm
.. 'ẼệnẮi cao hnyếi ắp và cách điều irị 117