Page 118 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 118
Đặc điểm thực vật: Là loại nấm hoá gỗ, có cuống dài,
mũ nấm có dạng không ổn định có khi hình thận, có
khi hình tròn hoặc hình quạt. Cuống hình trụ tròn hoặc
dẹt cắm lệch lên phần mũ. Màu sắc của nấm cũng thay
đổi tuỳ theo loại; có loài nâu, đỏ vàng, đỏ cam, phần lớn
là màu nâu.
Nấm linh chi mọc hoang dại ở các vùng núi cao, có
khí hậu lạnh. Phân bố nhiều ở Trung Quốc; ở Việt Nam
cũng đã trồng nấm linh chi ở Đà Lạt để phục vụ cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
Bộ phận dùng: Cán nấm và mũ nấm. Sau khi thu
hoạch phơi khô bảo quản chỗ thông thoáng. Nấm dễ bị
mọt phá hỏng.
Thành phần hóa học: Trong nấm linh chi có các hcfp
chất có nitơ hợp chất phenol, steroid, chất béo cellulose,
ergosterol.
Côtig dụng: Nấm linh chi được sử dụng trong các
trường hỢp huyết áp không ổn định; đặc biệt huyết áp
tăng; vì nó có khả năng hạ thấp cholesterol trong máu.
Nấm linh chi còn được dùng để trị các bênh đau thắt cơ
tim, bệnh xơ vữa động mạch vành tim. Do tác dụng
nhuận gan, lợi mật, linh chi còn được dùng trị bệnh
viêm gan mãn tính, bệnh viêm phế quản, bệnh đường
tiêu hoá hoặc thấp khớp.
Long đởm thảo: Họ Long đởm
Đặc điểm thực vật: Là loại cỏ sống lâu năm cao chừng
25 - 60cm, thân mọc thẳng đứng, có ít cành. Lá mọc đối,
không cuống, đầu lá nhọn, mép nguyên; trên mỗi lá có 3
gân nổi rõ. Hoa hình chuông màu lam nhạt, mọc ở đầu
cành hay kẽ lá phía trên. Cây phân bố ở Trung Quốc; vị
■■'Sệnh cat) hnyếi áf> và cách điền irị 1 1 9