Page 123 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 123
Giảm tính thấm, tăng sức chịu đựng của thành
mạch do các hỢp chất Aavonoid như rutin, quercetin,
vitamin K.
Côĩig dụng: Dùng nghể làm thuốc săn da, cầm máu
dùng để trị bệnh băng huyết, có thể dùng cao lỏng 1:1
rồi uống theo giọt 30 - 40giọt/ngày. Ngoài ra còn dùng
làm thuốc hạ huyết áp, nhuận tràng, thông tiểu, chữa
rắn cắn; lấy lá tươi rửa sạch giã uống nước cốt, bã đắp
vào nơi rắn cắn. Còn dùng làm thuốc chữa giun.
Cần phân biệt với loại là nghể ông (nghể trâu) lá to
hơn, có lông bạc, không được dùng với công dụng của
cây thuỷ liễu nói trên.
Ngưu tất: Họ Rau giền
Đặc điểm thực vật: Cây thuộc thảo, thân mảnh, hơi
vuông. Lá mọc đối, dài 5 - 12cm, rộng 2 - 4cm phiến lá
nguyên. Hoa mọc thành bông ở đầu cành, hoặc kẽ lá;
hoa mọc hướng lên phía trên, nhưng khi thành quả
hướng quay xuống dưới. Quả nang, lá bắc còn sót lại tạo
thành các mũi nhọn. Ngưu tất được trồng ở nhiều nơi
để làm thuốc.
Bộ phận dùng: Rễ.
Thành phần hoá học: Trong rễ ngưu tất có sapanin
tritecpenin, phần genin là acid oleanolic. Ngoài ra còn
có ecdyteron, inokosteron, các chất đường galactose,
rhamnose, glucose và muối kali.
Tác dụng sinh học: Ngưu tất có tác dụng hạ huyết áp
với động vật đã gây mê. Hạ cholesterol trong máu.
Tác dụng lợi tiểu, làm giảm sức co bóp của tim ếch
cô lập, ức chế co bóp của tá tràng.
Có ảnh hưởng đến sức co bóp của tử cung một số
124 HO.ẢNGTHUÝ-biênsọan.