Page 121 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 121
thương hàn, phó thương hàn và một số nấm.
Công dụng: Mẫu đơn bì được dùng để trị bệnh cao
huyết áp đặc biệt cao huyết áp do gan; bệnh xơ cứng động
mạch đáy mắt; tăng nhãn áp. Mẫu đơn bì còn được dùng
để chữa các bệnh chảy máu như chảy máu cam, trĩ huyết
nôn ra máu. Do công năng hoạt huyết nên được dùng đê
điều hoà kinh nguyệt, các bệnh bế kinh tích huyết, đau
xương cốt mà mồ hôi không thoát ra được.
Chú ỷ: Cần phân biệt vị mẫu đơn bì với rễ cây hoa
mẫu đơn thường trồng ở các chùa chiền, lấy hoa thờ cúng.
Ngải tượng (Bình vôi): Họ Tiết dê
Đặc điểm thiic vật: Là dây leo màu xanh. Lá hình
khiên, mọc so le; đôi khi tròn hay bầu dục. Hoa nhỏ
mọc thành tán. Hoa đực cái khác gốc. Quả hình cầu;
khi chín có màu đỏ, trong có 1 hạt. Bình vôi có củ rất
to, vỏ thường màu nâu, xù xì. Cây bình vôi thường mọc
ở vùng núi đá vôi, đôi khi mọc ở cả dưới đất phổ biến là
ở Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang.
Bộ phận dùng: Thân củ.
Thàtih phần hoá học: Trong củ có chứa các hợp chất
ancaloid chính như L.tetrahydropalmatin, roemerin.
Ngoài ra một số loài bình vôi khác có chứa các hỢp chất
cepharanthin. Corytuberin, dicentrin, sinomenin,
sinoacutin...
Tác dụng sinh học: Ngải tượng có tác dụng hạ huyết
áp, an thần, kéo dài giấc ngủ của chuột khi dùng kèm
với thuốc ngủ loại bacbituric.
Roemerin một thành phần trong ngải tượng có tác
dụng gây tê niêm mạc, an thần, gây ngủ, giãn mạch và
hạ huyết áp.
122 HOẢNG THƯÝ - biên sọan