Page 119 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 119
thuốc long đởm được sử dụng nhiều ở Việt Nam.
Bộ phận dùng: Rễ cây.
Thành phần hoá học: Glỵcozid đắng gentiopicrin và
đường gentianose.
Tác dụng sinh học: Với liều nhỏ (0,lg/kg) có thê xúc
tiến sự phân tiết lượng acid trong dịch vị. Liều lớn kích
thích dạ dầy gây nôn (thực nghiệm trên chó).
Hạ thấp men chuyển hoá amin.
Nước sắc tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, trực
khuẩn lỵ, tụ cầu vàng.
Công dụng: Long đởm được dùng để trị bệnh cao
huyết áp thể Can dương thượng cang (cường can dương)
dẫn đến huyết áp tăng, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt,
thường phối hợp với hoàng cầm, mộc thông, trạch tả,
sài hồ... Trong bài Long đởm tả can thang cũng có thê
phối hỢp với câu đằng, thảo quyết minh. Còn dùng
trong bệnh thương hàn, bệnh giun đũa.
Chú ý: Không dùng cho những người tiêu hoá kém,
bụng đầy, sốt, phân nát, uống liều cao, thời gian dài dễ
ảnh hưởng không tốt cho tiêu hoá.
Mã đề: Họ Mã đề
Đặc điểm thực vật: Là loại thân thảo, lá mọc thành cụm
ở gốc cuống dài, phiến lá hình thìa có gân dọc theo sống lá,
và tụ lại ờ ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông có cánh dài,
xuất phát từ kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, màu cam. Quả hộp
chứa nhiều hạt màu đen. Mã đề mọc hoang và được trồng
làm thuốc từ lâu và ở nhiều nơi trên nước ta.
Bộ phận dùng: Toàn cây bỏ rễ, hạt.
Thành phần hoá học: Toàn cây chứa các hỢp chất
iridoid: Aucubine, katanpol, carotene, vitamin c, K...
120 HOẢNG THiní -biên sọan..