Page 117 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 117

Đặc điểm thực vật:  Lá cây nhỡ, có  thể cao  tới  12m;
          do hàng  năm  thường đốn  cây nên  thường chỉ thấy cây
          cao  trung bình  3  -  4m.  Lá  mọc  so  le  hình  bầu  dục, lá
          nguyên  hoặc  phân  thuỳ,  đầu  lá  nhọn  phần  cuống  hơi
          tròn,  khác  gốc.  Quả  bế,  quả  kép  khi  chín  có  màu  đỏ
          thẫm  gọi  là  tang  thầm.  Cây  dâu  được  trồng  nhiều  ở
          nhiều  tỉnh trong nước ta để lấy lá nuôi tằm như ở ven
          bãi sông Hồng, Thái Bình.
              Bộ phận dùng:  Lá.  Dùng lá bánh  tẻ,  tước bỏ cuống
          và gân, thái chỉ, dùng tươi hoặc khô.
              Thành phần hoá học: Trong lá có Aavonoid mulberin,
          mullberochromen,  cyclomulberin,  cyclomulberochomen,
          cholin, adenine, acid betulinic, vitamin c, đường.
              Tác dụng sinh học:  Hạ huyết áp, hạ đường huyết và
          ức chế trực khuẩn thương hàn tụ cầu khuẩn.
              Công dụng:  Tang  điêp  được  dùng để trị  bệnh  cảm
          nhiệt sốt và đau đầu, có ho thường phối hợp với bạc hà
          cúc hoa, liên kiều, hạnh nhân phối hỢp với cát căn, cúc
          hoa, hoa hoè để chữa cao huyết áp.
              Có thể kết hợp giữa việc uống lá dâu với việc ngâm
          nước sắc của cành dâu (tang chi) trong chữa cao huyết
          áp. Dùng cành dâu non, thái nhỏ, sắc lấy nước mỗi tối.
          Trước khi đi ngủ ngâm ngập hai bàn chân vào nước đó
          30 phút, nước phải có độ nóng 37 độ c.  Sau ngâm phải
          lau chân khô ngay để tránh bị cảm.
              Lá dâu còn được dùng để chữa chứng ra nhiều mồ hôi
          ở chân tay, sắc uống riêng hoặc phối hỢp với tang ký sinh,
          kim anh, khiếm thực. Với trẻ nhỏ ra mồ hôi trộm, dùng lá
          dâu non nấu với tôm chà, dùng nước canh này cho ăn.

              Linh chi


            18  HOÀNG THUÝ-biên soan...
   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122