Page 113 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 113
Đặc điểm thực vật: Cây nhỏ thuộc thảo độ cao Im,
thân trắng có vạch dọc, lá mọc so le, không cuống, mép
có răng cưa nhọn. Hoa có màu đỏ cam, gồm những đầu
họp lại. Quả bé. Cây đã được di thực vào Việt Nam có
trồng ở Văn Điển, Hà Giang. Trên thị trường hiện nay
nguồn dược liệu hồng hoa, chủ yếu mua từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng: Hoa - Flos Carthami.
Thành phần hoá học: Thành phần gồm sắc tố
carthamin và isocarthamin.
Tác dụng sinh học: Nước sắc hồng hoa có tác dụng hạ
huyết áp trên động vật thí nghiệm (chó, mèo) làm tăng
co bóp của cơ tim, co cơ trơn phế quản.
Kích thích tử cung của các động vật thí nghiệm
(chuột, chó, mèo) với thời gian kéo dài, kể .cả tử cung
cô lập hay chỉnh thể tử cung có thai hay không đều bị
kích thích.
Công dụng: Hồng hoa được dùng chủ yếu trong các
bệnh ứ huyết, gây đau đớn, ví dụ ứ huyết trong tạng
phủ (gan, ruột...) hoặc bế kinh, đau bụng kinh... Phối
hợp với ngưu tất, đào nhân, xuyên khung, ích mẫu...
Ngoài ra còn dùng làm thuốc nhuận hạ trong các trường
hợp táo bón, có lợi cho những người bị huyết áp tăng
khi bị ứ huyết, đau đớn.
Chú ý: Không dùng cho phụ nữ có thai.
Huyền sâm: Họ Hoa mõm sói
Đặc điểm thực vật: Huyền sâm là loại cây nhỏ, được
di thực vào nước ta. Cây cao tới 2m, thân vuông, 4 góc
hơi phồng. Lá mọc đối, hình trứng, có cuống ngắn, đầu
lá nhọn, mép có răng cưa nhỏ. Hoa mọc thành chùm có
cuống ngắn, trông như bông ở đầu ngọn hoặc ở đầu
114 HOẢNG THUÝ - biên sọan...