Page 111 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 111

Ngọc  trúc.  Cây  này  cũng  mọc  ở miền  núi  nước  ta,  lá
          thường mọc về một  phía  và hoa mọc về phía  đối  diện
          với  mỗi  lá.  Thân  rễ  nhỏ,  đường  kính  Icm,  màu  vàng,
          cũng  có  công  dụng  gần  giống  hoàng  tinh.  Ngoài  ra  ở
          nước ra cũng còn một loại mang tên hoàng tinh, song lá
          mọc  cách,  thân  rễ  giống  với  thân  rễ  của  hoàng  tinh.
          Cách chế và công dụng tương tự.

              Hộc ký sinh (Bắc ký sinh): Họ Tang ký sinh
              Đặc điểm thực vật:  Là những bụi cây ký sinh, cao 40
          -  60cm  cành  tròn  màu  xanh  hoặc vàng,  có  đốt;  ở mỗi
           đốt  lại  chia  ra  2  -  3  cành  nhỏ;  chỗ  giao  thoa  thường
          phình to ra.  Lá mọc đối, màu vàng lục, đầu lá nhọn, lá
           không cuống, thể chất dai, bóng sáng, dài 3 - 8cm, rộng
           1 - 5cm, trên lá có 3 hoặc 5 gân.
              Hoa đơn tính dị châu, sinh ra ở đỉnh hoặc nơi cành
           giao  thao.  Hoa  màu  vàng  lục,  không  cuống.  Quả  hình
           cầu màu vàng nhạt đến vàng chanh.
              Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả tháng 9.
              Bộ phận dùng: Cành hoặc lá hoa.
               Thành phần hoá học:  Vị  thuốc có  chứa  Aavonoid  là
           Aavoyadorinin  A,  B,  HomoAavoyadorinin  B,  acid
           oleanolic, amyrin acetate, mesoinositol.
               Tác dụng sinh học:  Dịch  chiết cồn của vị thuốc sau
           khi bay hơi cồn, chế cao lỏng  1:1; cũng có tác dụng hạ
           huyết áp trên thỏ và chó đã được gây mê. Tác dụng hạ
           áp sau 1 giờ.
              Công dụng:  Vị  thuốc  có  tác  dụng  trị  cao  huyết  áp
           đau  đầu  chóng mặt  dùng 40  -  80g sắc  uống  hoặc  phối
           hợp với đỗ trọng, hạ khô thảo.
              Trị  phong  thấp  đau  nhức xương  cốt  phối  hợp  với


           112  HOÀNG THUỶ -  biên soan,.
   106   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116