Page 106 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 106
Rễ hoàng cầm rất cứng, khi thái thường dùng phương
pháp đồ nhanh cho mềm rồi mới thái. Sau đó phơi se
cần tiến hành sao vàng ngay. Bảo quản hoàng cầm
phiến ờ nơi thoáng khô.
Hoàng kỳ (Hoàng kỳ Mông cổ A): Họ Đậu
Đặc điểm thực vật: Cây sống lâu năm cao 50 - 80cm;
thân mọc thẳng đứng. Lá mọc so le kép; lá có 6 - 13 đôi
lá chét, hình trứng. Có nhiều cành nhỏ, cụm hoa mọc
thành chùm ở kẽ lá, hoa màu vàng tươi. Quả giáp mỏng,
dẹt; ở phần đầu dài ra thành hình gai nhọn. Quả có hạt
hình thận. Cây phân bố ở một số tỉnh Trung Quốc.
Bộ phận dùng: Rễ - radix astragali.
Tìiànhphần hoá học: Trong rễ hoàng kỳ có acid amin,
cholin, betain, saccharose, chất nhầy, gôm, tinh bột.
Tác dụng sinh học: Tác dụng hạ huyết áp (do giãn
mạch), lợi tiểu.
Tác dụng kháng sinh, ức chế vi khuẩn ly trực
khuẩn mủ xanh thương hàn. Làm tăng khả năng đáp
ứng của interíeron đối với nhiễm khuẩn do vius tác
dụng hiệp đồng với interferon, tăng khả năng trực bào,
tăng kháng thể.
Công dụng: Hoàng kỳ được dùng để làm thuốc bổ khí,
đặc biệt là khí trung tiêu bị hư, gây ra các triệu chứng sa
giáng các phủ tạng như sa ruột, sa trực tràng, lòi dom, trĩ,
thoát vị bẹn, thường phối hợp với đẳng sâm, bạch truật,
thăng ma, sài hồ. Ngoài ra còn dùng hoàng kỳ trị bệnh
báng (bệnh viêm phù phúc mạc gây trướng bụng).
Hoàng kỳ còn được dùng để trị bệnh ra mồ hôi,
bệnh tiêu khát, bệnh viêm gan mãn tính và bệnh cao
huyết áp.
.."Sệnti cao (utyèý áp c/à cách điền irị 107