Page 104 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 104
Bộ phận dùng: vỏ cây - cortex phellodendri amurensis.
Thành phần hoá học: Trong vỏ cây chứa alkaloid
berberin khoảng 1,6% magnoAorin; jatrorizin và
palmatin, candixin, menisperin.
Tác dụng sinh học: Với liều 2g/kg thể trọng (mèo đã
gây mê) có tác dụng hạ huyết áp mà không ảnh hưồng
đến tim.
Hoàng bá có tác dụng ức chế trực khuẩn bạch hầu, ly,
lao, đại tràng, trực khuẩn than, liên cầu khuẩn, tụ cầu
vàng và cung khuẩn hoắc loạn, nấm gây ngứa ngoài da.
Công dụng: Hoàng bá dùng chữa bệnh đường tiêu hoá
rất tốt như bệnh viêm ruột, bệnh ly, các bệnh do nhiệt gây
ra như lở lưỡi, niêm mạc miệng hoặc ngứa lở...
Hoàng bá có tác dụng ưu tiên ờ các bộ phận ở hạ
tiêu như viêm thận, viêm đường tiết niệu, viêm bàng
quang; đặc biệt viêm thận mà gây ra cao huyết áp thì
hoàng bá có nhiều ưu thế hoặc các trường hỢp viêm gan
mật dẫn đến huyết áp tăng. Do tác dụng tư âm giáng
hoả nên khi có sốt, đau âm ỉ trong xương, ra mồ hôi
trộm, di tinh do thận hoả đều có hiệu quả.
Chú ý: Khi dùng chỉ cần cạo bỏ vỏ ngoài thái vát
chéo sao qua. Có thể dùng uống trong hoặc nấu nước để
tắm rửa khi bị bệnh ngoài da.
Cần phân biệt với vị nam hoàng bá là vỏ cây núc
nác cũng có tác dụng chữa bệnh ỉa chảy, lỵ và dị ứng;
đặc biệt bệnh hắc lào, có thể lấy vỏ tươi núc nác xát vào
chỗ bị bệnh nhiều lần.
Hoàng cầm: Họ Hoa môi
Đặc điểm thực vật: Hoàng cầm là loại cây nhỏ, độ
cao 60cm, sống dai, thân vuông, phân nhiều nhánh,
.. 'ẽệ.nh cao hnỊ/èý ắp và cách điều irị 105