Page 99 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 99

Công  dụng:  Đương  quy  được  dùng  làm  thuốc  bổ
           huyết;  tuy  nhiên  cũng  cần  biết  rằng,  trong  Đông  y,
           người ta cho rằng phần đầu của đương quy tác dụng chủ
           yếu  là chỉ huyết (cầm  máu), phần giữa (quy thân) mới
           có  tác  dụng  bổ  huyết,  còn  phần  đuôi  (quy  vĩ)  có  lác
           dụng hoạt huyết. Đối với những người có huyết áp giao
           động  khi  tăng  khi  giảm,  cơ  thể  gầy  yếu,  dùng  đương
           quy thích hợp. Do tính chất vừa bổ vừa hoạt huyết nên
           đương quy còn dùng tốt cho phụ nữ kinh nguyệt bế, vô
           sinh rất tốt.

               Giun đất (Địa long): Họ Cự dẫn - Megascolecidae
               Đặc  điểm  vị  thuốc,  trong  Y  học  cổ  truyền  thường
           dùng con giun đất loại to, dài độ  15-35cm, đường kính
           5-15mm lớp da xám bóng, cổ có một vòng trắng, thân có
           nhiều  đốt,  ở mặt  bụng  và  ở 2  bên  thân  có  4  đốt  lông
           ngắn, giúp giun di chuyển được.
               Bộ phận dùng:  Toàn bộ  con giun  đã được chế biến
           bằng cách rửa sạch đất cát, chất nhớt, rồi mổ dọc đê rửa
           sạch đất trong bụng bằng nước ấm.  Phơi  khô  hoặc sấy
           khô, khi dùng phải sao vàng cho thơm.
               Thành  phần  hoá  học:  Trong  giun  đất  chứa  chất
           lumbritin,  lumbrifebrin,  chất  béo,  cholesterin  cholin,
           adenine, guanine.
               Tác dụng sinh học:  Làm giảm nhu động ruột; kháng
           histamine; giãn khí quản và hạ sốt.
               Công dụng: Giun đất được dùng đê trị các bệnh cao
           huyết áp, đau đầu, hoặc các bệnh giòn mạch máu.
               Dùng giun đất trong các bệnh động kinh, bệnh bán
           thân  bất  toại,  bệnh  hen  suyễn  khó  thở.  Ngoài  ra  còn
           dùng để trị bệnh sốt rét, bệnh quai bị. Với bệnh quai bị


           100  HOẢNG THưý -  biên sọan.
   94   95   96   97   98   99   100   101   102   103   104