Page 96 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 96
nhọn, gốc lá tròn, mép lá có răng cưa; lá khi đứt ra có
tơ. Hoa đơn tính, hoa đực hoa cái khác gốc, không có
bao hoa. Quả có cánh dẹt hình thoi dài 3cm, đầu quả xẻ
làm đôi. Cây có di thực vào nước ta; trồng ở Lào Cai,
Văn Điển.
Bộ phận dùng: vỏ thân - Cortex Eucommiae
Vỏ có lớp bần màu xám, khi cắt có tơ dai.
Thành phần hoá học: Trong vỏ có 70% nhựa, 22,5%
chất kéo gutta pecka ngoài ra còn có chất béo, tinh dầu,
muối vô cơ chất màu và albumin.
Tác dụng sinh học: Với 5 -8g/kg (chó) nước sắc có tác
dụng hạ huyết áp tốt; dịch chiết cồn với liều 1- 2g/kg thể
trọng cũng có tác dụng hạ huyết áp. Với thỏ cũng tác dụng
hạ huyết áp. Tác dụng hạ áp của đỗ trọng được chứng
minh do tác dụng trên trung tâm vận mạch ở hành tuỷ.
Làm tăng cường độ co bóp của cơ tim, lợi tiểu.
Công dụng: Đỗ trọng được dùng để chữa bệnh cao
huyết áp; phối hỢp với ba kích, thiên ma, đỗ trọng được
dùng để trị các bệnh đau lưng, đau xương khớp; đặc
biệt đau lưng do thận; có thể phối hỢp với cẩu tích cốt
toái bổ, khương hoạt.
Đỗ trọng dùng để chữa động thai, phối hợp với tục
đoạn.
Chú ý: Khi đỗ trọng thường được chế bằng cách lau
rửa sach rồi thái dăm; sao với dung dịch muối (Ikg đỗ
trọng dùng trong 159ml dung dịch muối 5%) sao cho
đứt tơ. Đỗ trọng sao tác dụng mạnh hơn đỗ trọng sống.
Đỗ trọng sắc với nước tác dụng mạnh hơn dạng cồn.
Những trường hợp cao huyết áp do nguyên nhân
thận, sẽ thu hiệu quả cao.
'Sệnh cao hnỊ/èi áf> và cách điều irị 97