Page 105 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 105

nhẵn hoặc có lông ngắn.  Lá mọc đối, cuống ngắn hoặc
         không cuống, mặt trên màu xanh sẫm, dưới xanh nhạt.
         Hoa mọc thành bông ở đầu cành, màu lam tím. Cây đã
         được trồng di thực ờ nước ta, mọc tốt.
             Bộ phận dùng:  Rễ  -  radix  scutellariae,  hiện  có  bán
         nhiều trên thị trường Việt Nam.
             Thành phần hóa học: Trong hoàng cầm chứa các hợp
         chất ílavonoid như baicalin, scutelarin, tanin, tinh dầu.
             Tác dụng sinh học:  Làm hạ huyết áp rất rõ trên động
         vật (chó) thí nghiệm, tần số tim đập mạch giảm chậm lại.
             Giãn mạch tai thỏ cô lập, giảm mạch máu của thận thỏ.
             Hạ nhiệt, lợi niệu, cầm máu.
             Nước sắc ức chế trực khuẩn bạch  cầu, tụ cầu, song
         cầu  khuẩn  viêm  não,  song  cầu  khuẩn  viêm  phổi,  liên
         cầu khuẩn tam huyết, trực khuẩn thương hàn, ho gà, lỵ,
         lao dịch tả. Đắng chú ý tác dụng này là do phần genlỵ
         của các Aavonoid trong hoàng cầm.
             Công dụng:  Hoàng  cầm  là  vị  thuốc  thanh  nhiệt  táo
         thấp được ưu tiên  tác dụng ở thượng tiêu (phổi) nhất là
         trường hợp viêm phổi, áp xe phổi, còn dùng hoàng cầm để
         trị  bệnh  cao  huyết áp  có  hiệu  quả,  chữa  ho,  chữa  lỵ,  ỉa
         chảy, các trường hợp chảy máu, chảy máu cam, chảy máu
         chân răng phối hợp với trắc bạch diệp than, hoa hoè than.
         Động thai chảy máu phối hợp vởi chư ma căn, lô ngạnh.
         Ngoài ra còn dùitg chữa mụn nhọt mẩn ngứa dị ứng.
             Chú ỷ:  Hoàng cầm  bị  ẩm  dễ bị  mọt  trong ruột  và
         màu  vàng  thường  giảm  đi  rõ  rệt;  thậm  chí  xuất  hiện
         màu xanh gỉ đồng.  Khi đó  tác dụng của  hoàng cầm  bị
         giảm đi rất nhiều.
             Cần bảo quản hoàng cầm ở nơi khô ráo thoáng gió.



          106  HOÀNG THUỶ-biên sọan .
   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110