Page 112 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 112

độc hoạt, đương quy, bạch chì.
         Chữa  động  thai phối  hỢp  với  tía  tô  ngải diệp,  chư
     ma càn.

         Hồng: Họ Thị
        Đặc điêm thực vật: Cây nhỡ cao chừng 5 - 6m, nhiều
     cành lá nguyên, cuống ngắn, mọc so le hình trứng. Hoa
     màu vàng hoặc trắng nhạt.  Cây đực, cây cái riêng biệt;
     cũng  có  khi  có  cả  hoa  đực  hoa  cái  trên  cùng một  cây.
     Hoa đực mọc 2 - 3 cái thành hình tán, hoa cái mọc đơn
     độc.  Quả  khi  chín  có  màu  vàng  hoặc  đỏ  thâm,  trong
     chứa hạt mảnh có vỏ trơn bóng.
         Cây hồng được trồng nhiều nơi ở nước ta để lấy quả
     ăn và làm thuốc.
        Bộ phận dùng: Quả, tai hồng (thị đế).
         Thành phần hoá học: Trong thị đế chứa tanin, do đó
     cho ta vị chát, ngoài ra còn có các acid ursolic, oleanolic,
     betulinic.  Quả khi còn xanh chứa tannin, khi chín chủ
     yếu là đường glucose, sacharose, ữuctose.
        Công dụng:  Chữa  cao  huyết  áp.  Lấy  quả hồng còn
     non, giã vắt lấy dịch; thêm nước vào uống.
        Tai hồng do có công năng giáng vị khí nghịch, nên
     được dùng  trong  các  trường  hợp bị  nấc,  nôn  lợm;  đặc
     biêt nấc trớ của trẻ sơ sinh, lấy vài cái tai hồng sao vàng,
     bẻ nhỏ cho vào cái chén con, thêm nước sôi hãm rồi hấp
     trên  mặt  nồi  cơm, có  khi  thay nước  bằng  sữa  mẹ,  cho
     uống vài lần là khỏi;  hoặc dùng cho phụ  nữ có  thai bị
     nôn;  hoặc các trường hỢp nôn  do  lạnh  thì  thêm gừng,
     hoặc đinh hương.

        Hồng hoa: Họ Cúc




                           ■■'Ẽệnh cao híiỊ/Ếi áf) oà cách điền irị  1 1 3
   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117